Luật Hình Sự

Trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền

Trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền là vấn đề được quý khách hàng thắc mắc khi gặp tình huống có liên quan đến hành vi rửa tiền và muốn tìm hiểu pháp luật Việt Nam về về tội phạm trên. Để giải quyết vấn đề trên, Luật sư tới từ Chuyên Tư Vấn Luật xin gửi đến bài viết về các hành vi rửa tiền, cấu thành tội phạmtrách nhiệm hình sự đối với Tội rửa tiền theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền

Tội rửa tiền theo pháp luật hình sự

Theo quy định của pháp luật hiện hành, rửa tiền được hiểu là việc cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.

Các hành vi đó bao gồm:

Hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự:

  • Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
  • Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
  • Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
  • Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.

Trong đó:

  • Tiền sử dụng trong hoạt động rửa tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.
  • Tài sản trong hoạt động rửa tiền bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 4 Luật Phòng chống rửa tiền 2012, Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ngày 24/5/2019.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư trọn gói trong vụ án hình sự

Cấu thành tội phạm Tội rửa tiền

Khách thể

Tội rửa tiền được xếp trong nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý nhà nước đối với tài sản do phạm tội mà có.

Đối tượng tác động của tội phạm này là tiền, các loại tài sản do phạm tội mà có với bất kể loại tội gì mà người đó hoặc người khác đã thực hiện mang lại số tiền và tài sản bất hợp pháp.

>>>Xem thêm: Có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo tại phiên tòa hình sự phúc thẩm?

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực hành vi hình sự và đủ độ tuổi theo luật định.

Ngoài cá nhân, thì pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội này. Việc đưa thêm chủ thể là pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế về thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng và cũng phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa.

Mặt khách quan

Tội rửa tiền về bản chất là hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có và tội phạm này luôn gắn liền với hành vi phạm tội khác, nhất là các tội phạm về kinh tế như buôn lậu, kinh doanh trái phép, trốn thuế… các tội phạm về tham nhũng, các tội phạm về ma tuý…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì một người phạm tội rửa tiền khi thực hiện một trong các hành vi  sau:

  • Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
  • Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
  • Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
  • Thực hiện một trong ba hành vi quy định nêu trên đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có

Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi trên mà không cần xác định hậu quả. Nếu hậu quả do hành vi rửa tiền gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017.

Mặt chủ quan

Người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp, họ nhận thức được đó là tiền, tài sản do phạm tội mà có hoặc nhận biết rõ tiền, tài sản do chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có và với mong muốn hợp pháp hoá số tiền, tài sản đó.

Động cơ phạm tội rất nhiều (do nể nang, do vụ lợi về vật chất…), mục đích của người phạm tội nhằm hợp pháp hóa tiền, tài sản và là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, việc người phạm tội có đạt được mục đích hay không còn phụ thuộc vào phương thức, thủ đoạn mà họ thực hiện. Nếu người phạm tội đã có hành vi nhưng chưa thực hiện được mục đích phạm tội thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

Trách nhiệm hình sự của Tội rửa tiền

Trách nhiệm hình sự của Tội rửa tiền

Đối với cá nhân: Mức hình phạt thấp nhất và mức hình phạt tối đa (cao nhất) của Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có mức thấp nhất là từ 01 năm tù và mức cao nhất là 15 năm tù. Bộ luật hình sự chỉ quy định 01 loại hình phạt chính đối với Tội rửa tiền đó là hình phạt tù có thời hạn, thể hiện đường lối xử lý nghiêm khắc đối với loại tội phạm này. Ngoài ra, tội danh này còn quy định về hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mức hình phạt khởi điểm tại khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) là từ 05 năm tù đến 10 năm tù; khoản 3 là từ 10 năm đến 15 năm tù.

Đối với pháp nhân thương mại: Lần đầu tiên Bộ luật Hình sự Việt Nam truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, do đó ngoài hình phạt tiền, thì hình phạt chính và hình phạt bổ sung quy định tại khoản 6 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đối với pháp nhân thương mại phạm tội này đều là những hình phạt mới. Cụ thể hình phạt chính gồm phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; hình phạt bổ sung gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn và phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính).

Cơ sở pháp lý: Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Luật sư hình sự bào chữa tội rửa tiền

Luật sư tư vấn

  • Luật sư tư vấn hướng giải quyết các vấn đề liên quan đến Tội rửa tiền.
  • Hướng dẫn soạn thảo các văn bản, soạn thảo đơn xin giảm nhẹ tội cho khách hàng.
  • Luật sư đại diện giải quyết với cơ quan công an.
  • Luật sư đại diện trực tiếp tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong vụ án hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
  • Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng.
  • Tham gia vào quá trình thương lượng bồi thường thiệt hại, đưa ra hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng.

>>>Xem thêm: Thủ tục xét hỏi trong vụ án hình sự và vai trò của Luật sư tại phiên tòa

Như vậy, khi gặp các vấn đề pháp lý có liên quan đến rửa tiền, trước hết ta cần hiểu được các quy định của pháp luật điều chỉnh về vấn đề trên. Cùng với đó là hình phạt đối với tội phạm trên. Nếu quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến Trách nhiệm hình sự đối với tội rửa tiền hoặc muốn tư vấn pháp luật hình sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

4.9 (21 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 898 bài viết