Luật Hình Sự

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất hay mua đi bán lại các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS 2015). Các hành vi này xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý các hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các nội dung pháp lý liên quan.

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong BLHS

Xử lý tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong Bộ luật Hình sự

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, được quy định tại Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Tại Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định gồm hai tội: tội sản xuất hàng cấm và tội buôn bán hàng cấm

  • Tội sản xuất hàng cấm được hiểu là hành vi sản xuất hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.
  • Tội buôn bán hàng cấm được hiểu là hành vi mua đi bán lại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.

Yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Chủ thể

Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm tại Điều 190 bao gồm cá nhân và pháp nhân.

  • Cá nhân là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
  • Pháp nhân là pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

CSPL: Điều 12, Điều 75 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Khách thể

Các hành vi của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm xâm phạm chế độ độc quyền quản lý một số loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.

Đối tượng tác động của tội này là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh. Các loại hàng hóa cấm kinh doanh được quy định trong các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm hành vi được thực hiện, cụ thể là quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020.

Tuy nhiên không phải tất cả các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh đều thuộc đối tượng của tội này, có những hàng hóa cũng là hàng hóa cấm kinh doanh nhưng đã được quy định là đối tượng của các tội phạm khác nên không còn là đối tượng tác động của Điều 190.

Ví dụ: Quy định tại Điều 251 BLHS 2015 tội mua bán trái phép chất ma túy, đối tượng tác động của tội này là các chất ma túy. Mặc dù cũng là hàng hóa cấm kinh doanh, nhưng đã được quy định là đối tượng tác động của một tội khác nên các chất ma túy không là đối tượng của Điều 190.

CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020; Điều 251 BLHS 2015

Mặt chủ quan

Tội phạm theo quy định của Điều 190 được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội và vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

CSPL: khoản 1 Điều 10 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được thể hiện ở các hành vi sau:

  • Sản xuất hàng cấm là hành vi tạo ra hàng cấm. Người thực hiện hành vi có thể tham gia vào toàn bộ hay chỉ một giai đoạn của quá trình tạo ra hàng cấm.
  • Buôn bán hàng cấm là hành vi mua, bán hàng cấm dưới bất kỳ dạng hình thức nào nhằm muc đích thu lợi nhuận bất chính.

Cũng tại quy định của Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm khi thuộc vào các trường hợp sau:

  • Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;
  • Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam trở lên;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên;
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 190 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 190 hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

CSPL: khoản 1 Điều 190  5 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Hình phạt xử lý tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm tại Điều 190   (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định 3 khung hình phạt chính, 1 khung hình phạt bổ sung và 1 khung hình phạt riêng cho pháp nhân thương mại phạm tội.

Thứ nhất, ở khung hình phạt chính:

Khoản 1 Điều 190 quy định phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khoản 2 quy định phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
  • Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
  • Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
  • Tái phạm nguy hiểm.

0 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với khi thuộc các trường hợp sau:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

Thứ hai, khung hình phạt bổ sung tại khoản 4 0 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Thứ ba, khung hình phạt của pháp nhân thương mại phạm tội tại khoản 5 Điều 190:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

CSPL: khoản 2, 3, 4, 5 Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm trong BLHS

Xử lý tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

Luật sư bào chữa tội sản xuất buôn bán hàng cấm

  1. Luật sư tư vấn giải quyết các vấn đề liên quan đến tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
  2. Hướng dẫn soạn thảo các văn bản, bào chữa tội cho khách hàng.
  3. Luật sư đại diện giải quyết với cơ quan chức năng.
  4. Luật sư đại diện trực tiếp tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong vụ án hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
  5. Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng.

Bài viết trên là các nội dung liên quan đến Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 BLHS 2015. Nếu quý khách hàng còn có những thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan, quý khách hàng có thể liên hệ luật sư tư vấn luật hình sự của Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn.

4.94 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 895 bài viết