Luật Hôn Nhân Gia Đình

Thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn

Muốn xác lập mối quan hệ vợ chồng thì các chủ thể phải đăng ký kết hôn. Tuy nhiên có những trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng  mà không đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, các bên không thể tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật vì trên thực tế, pháp luật chưa công nhận họ là vợ chồng. Do đó, hãy cùng luật sư hôn nhân và gia đình tìm hiểu về thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn bên dưới:

Thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn Muốn xác lập mối quan hệ vợ chồng thì các chủ thể phải đăng ký kết hôn. Tuy nhiên có những trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, các bên không thể tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật vì trên thực tế, pháp luật chưa công nhận họ là vợ chồng. Do đó, hãy cùng luật sư hôn nhân và gia đình tìm hiểu về thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn bên dưới: Thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn Yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết các tranh chấp quyền nuôi con, tài sản Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (LHN&GĐ năm 2014) quy định việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị pháp lý. Khi đó, các bên sẽ không thể tiến hành ly hôn được mà sẽ yêu cầu Tòa án không không nhận vợ chồng và giải quyết các tranh chấp quyền nuôi con, tài sản. Theo Điều 53 LHN&GĐ năm 2014 quy định trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Về tranh chấp quyền nuôi con, đối với trường hợp sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì các nghĩa vụ, quyền đối với con được giải quyết theo quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được quy định tại Điều 15 LHN&GĐ 2014. Như vậy, đối với trường hợp tranh chấp quyền nuôi con sẽ được giải quyết theo Điều 81 LHN&GĐ 2014. ● Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. ● Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. ● Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Về tài sản, được quy định tại Điều 16 LHN&GĐ 2014 như sau: ● Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. ● Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. <span style=

Thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn

>>> Xem thêm: Thủ tục khai sinh cho con có tên cha khi chưa đăng ký kết hôn

Yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng 

Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (LHN&GĐ năm 2014) quy định việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của pháp luật thì không có giá trị pháp lý. Theo Điều 53 LHN&GĐ năm 2014 quy định trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

Giải quyết các tranh chấp quyền nuôi con, tài sản

Tranh chấp quyền nuôi con

Đối với trường hợp sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì các nghĩa vụ, quyền đối với con được giải quyết theo quyền, nghĩa vụ của cha  mẹ đối với con được quy định tại Điều 15 LHN&GĐ 2014. Như vậy, đối với trường hợp tranh chấp quyền nuôi con sẽ được giải quyết theo Điều 81 LHN&GĐ 2014.

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tranh chấp về tài sản

Về tài sản, được quy định tại Điều 16 LHN&GĐ 2014 như sau:

  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp phápcủa phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

>>>Xem thêm:  Hành vi cản trở quyền nuôi con sau khi ly hôn bị xử phạt như thế nào?

Xác định thẩm quyền tòa án

Căn cứ vào Điều 28 Bộ Luật tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Điều 35, 37 BLTTDS 2015 xác định thẩm quyền của Tòa án cấp huyện hay tỉnh như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hôn nhân gia đình giữa các công dân trong nước, giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình trừ các vụ việc thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Căn cứ vào Điều 39 BLTTDS 2015 xác định thẩm quyền giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn của Tòa án nhân dân theo lãnh thổ như sau:

  • Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về lao động

>>>Xem thêm:  Xác định tình trạng hôn nhân khi cư  trú nhiều nơi

Chuẩn bị Đơn yêu cầu và tài liệu

Chuẩn bị hồ sơ gồm có những giấy tờ cơ bản sau:

  • Đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng
  • Bản sao chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của 2 bên
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có).
  • Bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung của 2 vợ chồng: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…

Chuẩn bị Đơn yêu cầu và tài liệu cần thiết

Chuẩn bị Đơn yêu cầu và tài liệu cần thiết

>>>Xem thêm:  Làm thế nào để ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký ly hôn?

Thủ tục thụ lý và giải quyết của tòa án

Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ, thủ tục yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng theo các bước như sau:

  • Nguyên đơn nộp hồ sơ đến tòa án có thẩm quyền. Việc nộp hồ sơ có thể thông qua hai con đường là nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi thông qua đường bưu điện.
  • Trong trường hợp Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ xung hồ sơ thì nguyên đơn tiến hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Tòa án. Trường hợp Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí thì nguyên đơn nộp tạm ứng án phí tại cục thi hành án.
  • Sau khi thụ lý hồ sơ, Tòa án sẽ cho các đương sự hòa giải về việc giải quyết vụ án. Khi có thông báo triệu tập, các đương sự có mặt để hòa giải theo thủ tục của Tòa án.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đối với yêu cầu không công nhận vợ chồng

Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với yêu cầu không công nhận vợ chồng là từ 4 đến 6 tháng.Trong thời hạn này thẩm phán tổ chức phiên họp hòa giải và ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Đối với trường hợp đưa vụ án ra xét xử

Trong trường hợp đưa vụ án ra xét xử thì trong vòng 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.S au khi kết thúc phiên tòa, Thẩm phán ra tuyên bố không công nhận vợ chồng đối với các đương sự cùng với các quyết định về quyền nuôi con, tranh chấp tài sản, nợ chung… nếu có.

  • Nếu không đồng ý với quyết định hay bản án của Tòa án, các đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn quy định

Thủ tục thụ lý và giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn của tòa án

Thủ tục thụ lý và giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn của tòa án

Dịch vụ luật sư hôn nhân và gia đình

Các nội dung công việc dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình

Tư vấn pháp lý và soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn trong hôn nhân gia đình đúng theo quy định pháp luật.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho các thủ tục hành chính, trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, …
  • Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục pháp lý như nhận con nuôi, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, khai nhận di sản thừa kế, …

Trực tiếp tham gia trong quá trình tố tụng

  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình
  • Người được ủy quyền thực hiện những thủ tục pháp lý hoặc tham gia tại phiên tòa tranh chấp về tài sản trong hôn nhân nhân gia đình (trừ những vụ việc liên quan đến nhân thân không thể ủy quyền như ly hôn, …)

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;

Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;

Bước 3: Khách hàng và Chuyên Tư Vấn Luật ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;

Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và đưa ra phương án xử lý theo các phương thức như trên; đồng thời tư vấn cho khách hàng những ưu, khuyết điểm của từng phương án cũng như thực hiện công việc theo thoả thuận;

Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý theo các phương thức trên và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

Trên đây là một số hướng thủ tục yêu cầu giải quyết hôn nhân không đăng ký kết hôn. Nếu Quý độc giả cần hỗ trợ gửi hồ sơ, tài liệu tư vấn hoặc cần đặt lịch luật sư tư vấn trực tiếp các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

 

5 (16 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Võ Mộng Thu

Chức vụ: Luật Sư Thành Viên

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hành Chính, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

Tổng số bài viết: 632 bài viết