Luật Hình Sự

Thủ tục yêu cầu bồi thường theo bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật

Thực tiễn cho thấy tội phạm có nhiều trường hợp làm phát sinh không chỉ quan hệ pháp luật hình sự mà còn làm phát sinh quan hệ dân sự, tố tụng dân sự. Như vậy trong vụ án hình sự có yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ được giải quyết như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về Thủ tục yêu cầu bồi thường theo bản án hình sự đã có hiệu lực pháp, kính mời các bạn cùng theo dõi.
Thủ tục yêu cầu bồi thường theo bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự

Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Có thể thấy Bộ luật Tố tụng hình sự không có điều luật cụ thể quy định về thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Do vậy có thể hiểu trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng cùng lúc giải quyết các vấn đề hình sự và các vấn đề dân sự. Giai đoạn xét xử sơ thẩm thì cần xác định chỉ có Tòa án là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bởi vì xét xử là chức năng đặc thù của Tòa án. Như vậy, trước khi ra bản án, Hội đồng xét xử phải xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của chủ thể bị thiệt hại (bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan), xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ thể phải có nghĩa vụ bồi thường (bị cáo, bị đơn dân sự, người có nghĩa vụ liên quan).

Đơn yêu cầu thi hành án và hồ sơ tài liệu đính kèm

Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án. Đơn yêu cầu thi hành án gồm các nội dung chính sau đây:
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Họ tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Họ tên, địa chỉ của người được thi hành án và của người phải thi hành án;
  • Trình bày nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Trình bày thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành của người phải thi hành án (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
Sau đó, người có yêu cầu thi hành án cần chuẩn bị hồ sơ yêu cầu thi hành án bao gồm: Đơn yêu cầu thi hành án, Bản án/quyết định được thi hành có hiệu lực (bản chính), Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người yêu cầu và các tài liệu đính kèm. Người có yêu cầu thi hành án tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự hoặc qua hệ thống bưu chính. Sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan thi hành án sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
>>> Xem thêm: Thủ tục bồi thường thiệt hại đối với oan sai trong vụ án hình sự

Cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án theo yêu cầu

Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án. Sau đó, theo Điều 39 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì cơ quan có thẩm quyền thi hành án sẽ thông báo về quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Việc thông báo về thi hành án được thực hiện qua các hình thức: thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; niêm yết công khai; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Thủ tục xác minh, yêu cầu thi hành án

  • Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án
Theo Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án là thủ tục bắt buộc đối với cơ quan thi hành án nếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. Đối với người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Sau đó, căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án; (2) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định những vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác; (3) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
  • Thủ tục thi hành án
Theo Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Trong trường hợp hết thời hạn nêu trên mà người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh

Thông tin liên hệ Luật sư

Để tìm hiểu thông tin về chúng tôi, đánh giá chúng tôi có thể đáp ứng được các yêu cầu của Quý khách hàng hay không. Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: + Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. + Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Trên đây là tư vấn về Thủ tục yêu cầu bồi thường theo bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần tư vấn pháp luật Hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được Tư Vấn Pháp Luật Hình Sự nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn! >> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục được thi hành bản án dân sự tranh chấp đất đai >>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu bồi thường trong vụ án hình sự như thế nào? *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (11 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết