Luật Hình Sự

Thủ tục tố tụng Hình sự đối với pháp nhân

Thủ tục tố tụng hình sự đối với pháp nhân là một vấn đề mà hiện nay nhiều người quan tâm. Khi pháp nhân phạm tội, việc truy cứu trách nhiệm hình sự là điều cần thiết để đảm bảo không bỏ lọt tội phạm trên thực tế. Quá trình tố tụng hình sự đối với pháp nhân phạm tội được quy định theo luật tố tụng hình sự  và các văn bản có liên quan khác. Sau đây là những nội dung cơ bản về thủ tục tố tụng hình sự áp dụng cho pháp nhân.

Thủ tục tố tụng Hình sựThủ tục tố tụng Hình sự

Pháp nhân theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân được hiểu là một tổ chức kinh tế độc lập. có tài sản riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật và nhân danh mình để tham gia vào các quan hệ pháp luật trên thực tế.

Điều kiện để trở thành pháp nhân bao gồm:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Pháp nhân gồm có pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Trong đó:

Theo Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân thương mại là là pháp nhân hoạt động vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên, bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Pháp nhân phi thương mại được quy định tại Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015 là pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu chính là lời nhuận nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo Bộ luật Hình sự

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
  • Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

Cơ sở pháp lý: Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự của pháp nhânTrách nhiệm hình sự của pháp nhân

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Do đó, phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại bao gồm các tội sau:

  • Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng); Điều 234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
  • Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với pháp nhân

Thủ tục Hình sự đối với pháp nhânThủ tục tố tụng Hình sự đối với pháp nhân

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đã dành một chương riêng là Chương XXIX “Thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân” từ Điều 431 đến Điều 446 với nhiều quy định về thủ tục, việc tham gia tố tụng, biện pháp cưỡng chế, những vấn đề cần phải chứng minh, cũng như trình tự điều tra, truy tố, xét xử… đối với đối tượng pháp nhân thương mại.

Phạm vi áp dụng: Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Trình tự thủ tục tố tụng hình sự đối với pháp nhân như sau:

  • Khởi tố vụ án hình sự (Điều 432 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015);
  • Khởi tố bị can (Điều 433 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 );
  • Truy tố vụ án hình sự
  • Đưa vụ án ra xét xử
  • Thi hành án đối với pháp nhân

Cơ sở pháp lý: Điều 431 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 .

Luật sư tư vấn về thủ tục tố tụng hình sự cho pháp nhân

  • Luật sư tư vấn về các hình phạt đối với pháp nhân;
  • Luật sư tư vấn các vấn đề về thủ tục tố tụng hình sự cho pháp nhân;
  • Luật sư tham gia bào chữa tại tòa cho pháp nhân;
  • Luật sư tham gia hỏi cung cùng pháp nhân;
  • Các vấn đề có liên quan khác.

Thủ tục tố tụng hình sự là một thủ tục bắt buộc khi pháp nhân phạm các tội được quy định trong pháp luật hình sự. Trên đây là những nội dung chủ yếu về thủ tục tố tụng hình sự đối với pháp nhân. Nếu Quý khách hàng có vấn đề gì cần làm rõ hơn về vấn đề trên hay cần tư vấn chi tiết hơn thì vui lòng liên hệ với Luật sư của Chuyên tư vấn luật qua số điện thoại 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng.

4.5 (18 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết