Thủ tục tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi là thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt, bởi có sự xuất hiện của đối tượng là người dưới 18 tuổi. Cũng vì sự đặc biệt này nên trình tự thủ tục tố tụng cũng có nhiều điểm không giống với khi xét xử các vụ án thông thường. Sau đây, đội ngũ luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật sẽ phân tích những quy định pháp luật hình sự hữu ích để khách hàng hiểu rõ hơn vấn đề này.
Thủ tục tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi
Mục Lục
Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
- Căn cứ xác định độ tuổi
- Giấy chứng sinh;
- Giấy khai sinh;
- Chứng minh nhân dân;
- Thẻ căn cước công dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Hộ chiếu.
- Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng không xác định được tuổi cụ thể thì tùy từng trường hợp cần căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để xác định tuổi của họ như sau:
- Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.
- Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định độ tuổi để xác định tuổi và lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ khi chỉ xác định được khoảng độ tuổi bị can, bị cáo, bị hại.
Cơ sở pháp lý: Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
Thủ tục tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
Thủ tục tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
Nguyên tắc tiến hành tố tụng
- Bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp với lứa tuổi, tâm lý, khả năng nhận thức, mức độ trưởng thành của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi.
- Bảo đảm giữ bí mật cá nhân của người dưới 18 tuổi.
- Bảo đảm quyền tham gia tố tụng của người đại diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Ðoàn thanh niên, người có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt.
- Tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi.
- Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi.
- Bảo đảm các nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Bảo đảm giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi.
Căn cứ Điều 414 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Thủ tục lấy lời khai, hỏi cung, đối chất
- Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
- Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.
- Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
- Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
- Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:
- Phạm tội có tổ chức;
- Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
- Ngăn chặn người khác phạm tội;
- Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;
- Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án.
Cơ sở pháp lý: Điều 421 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Thủ tục xét xử vụ án
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
- Trường hợp đặc biệt cần bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử kín.
- Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
- Việc xét hỏi, tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.
- Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng.
- Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Căn cứ Điều 423 Bộ Luật tố tụng Hình sự 20152015, Khoản 7 Ðiều 423 được hướng dẫn bởi Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
Thủ tục xét xử vụ án
Quyền bào chữa của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
- Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
- Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.
- Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 422, Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Dịch vụ luật sư hình sự
Tư vấn thủ tục tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi
- Tư vấn cách xác định độ tuổi của người dưới 18 tuổi
- Tư vấn trình tự thủ tục tố tụng trong vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
- Tư vấn về quyền bào chữa của bị hại là người dưới 18 tuổi
- Tư vấn các quy định của pháp luật khi có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
- Tư vấn quy trình khởi tố, khởi kiện phiên tòa các cấp trong vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa
- Thực hiện quyền bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi
- Tham gia lấy lời khai trong các trường hợp phải có mặt người bào chữa
- Giúp khách hàng Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
- Theo dõi sát sao quá trình tố tụng và báo cáo diễn biến kịp thời cho khách hàng
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn luật Hình sự miễn phí
Trên đây là các thông tin về xác định tuổi của người dưới 18 tuổi, thủ tục tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi. Nếu Quý Khách hàng muốn biết thêm thông tin về trách nhiệm hình sự, tổng hợp hình phạt, tuổi phạm tội,… thì hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài1900.63.63.87 hoặc email: chuyentuvanluat@gmail.com để được Luật sư hình sự của Chuyên Tư Vấn Luật tư vấn cụ thể.