Luật Đất Đai

Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư được thực hiện như thế nào?

Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư được thực hiện theo quy định pháp luật về tặng cho nhà ở. Tặng cho căn hộ chung cư phải được thực hiện bằng hợp đồng và phải thực hiện các thủ tục hành chính phức tạp theo quy định để đảm bảo thỏa thuận tặng cho hợp pháp. Do vậy, để thực hiện cẩn thận, kỹ lưỡng đúng trình tự luật định bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể chi tiết cho quý độc giả về trình tự thủ tục tặng cho căn hộ chung cư.

Tặng cho căn hộ chung cưTặng cho căn hộ chung cư

Quy định pháp luật về tặng cho bất động sản là căn hộ chung cư

Điều kiện căn hộ chung cư được tham gia giao dịch

Căn hộ chung cư là các căn hộ được thiết kế nằm trong tòa chung cư. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

Căn hộ chung cư muốn được tham gia giao dịch trên thực tế cần đáp ứng điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014. Theo đó, căn hộ chung cư có thể được tặng cho khi đáp ứng điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật;
  • Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  • Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện các chủ thể tham gia giao dịch

Chủ thể tham gia giao dịch tặng cho căn hộ chung cư bao gồm: bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Để tham gia vào giao dịch này bên tặng cho phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014. Cụ thể, bên bán phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự;
  • Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.

Đối với bên nhận tặng cho phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014. Cụ thể:

  • Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
  • Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
  • Trường hợp bên nhận tặng cho là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

>>> Xem thêm: Điều kiện chung đối với giao dịch dân sự về nhà ở

Tặng cho căn hộ chung cư có phải lập thành hợp đồng có công chứng

Căn hộ chung cư là tài sản thuộc loại bất động sản, do đó khi thực hiện các giao dịch phải đáp ứng điều kiện về hình thức theo quy định để đáp ứng điều kiện hiệu lực. Ngoài ra đáp ứng về hình thức giao dịch tặng cho bất động sản để tránh phát sinh tranh chấp về sau.

Căn cứ quy định Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư phải được lập thành văn bản đáp ứng nội dung luật định. Ngoài ra, khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở quy định : Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng

Như vậy, khi thực hiện giao dịch tặng cho căn hộ chung cư các bên phải lập thành văn bản và công chứng hợp đồng để đáp ứng điều kiện hiệu lực hợp đồng.

Thủ tục tặng cho nhà ở

 Thủ tục tặng cho nhà ởThủ tục tặng cho nhà ở

Hồ sơ chuẩn bị

Hồ sơ chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở là căn hộ chung cư bao gồm:Hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư có công chứng;

  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu căn hộ chung cư của bên tặng cho;
  • Giấy tờ pháp lý của bên tặng và bên nhận tặng cho: Căn cước công dân, giấy khai sinh..;
  • Tờ khai đăng ký biến động;
  • Tờ khai trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
  • Các loại giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho.

Nơi nộp hồ sơ

Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư – đăng ký biến động, phải được nộp theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai:

  • Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường nơi có nhà ở;
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu

Nghĩa vụ tài chính khi tặng cho nhà ở

Khi thực hiện thủ tục tặng cho căn hộ chung cư, nhà sẽ phát sinh các nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí trước bạ.

Đối với thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, thì thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Trừ trường hợp, các bên giao dịch thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007

Đối với lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định 10/2022/NĐ – CP thì nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ được miễn lệ phí trước bạ được quy định tại  khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ với trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:

  • Vợ với chồng;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Ông nội, bà nội với cháu nội;
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Luật sư tư vấn pháp luật về nhà ở

 Luật sư tư vấn pháp luật về nhà ởLuật sư tư vấn pháp luật về nhà ở

  • Tư vấn các thủ tục xin cấp, thủ tục sang tên Giấy chứng nhận;
  • Tư vấn về các giao dịch pháp lý liên quan đến nhà ở: tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp…;
  • Tư vấn soạn thảo các văn bản pháp lý liên quan đến nhà ở;
  • Tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà ở.
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục đăng ký biến động,nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền

Hiện nay, không ít trường hợp tặng cho căn hộ chung cư gặp nhiều khó khăn do các thủ tục hành chính phải thực hiện khi tặng cho lại phức tạp và kéo dài. Vì vậy, khi thực hiện bất kỳ giao dịch về nhà ở phải tìm hiểu quy định pháp luật. Khách hàng có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý liên quan đến nhà ở, hãy liên hệ Luật sư nhà ở hoặc liên hệ qua hotline 1900.63.63.87.

4.7 (12 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự

Trình độ đào tạo: Thạc sĩ kinh tế Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 756 bài viết

error: Content is protected !!