Luật Hôn Nhân Gia Đình

Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thường đòi hỏi sự tham gia tích cực của cả hai bên liên quan. Có thể cần thực hiện các bước bổ sung như điều tra xác minh và kiểm tra tình trạng của con nuôi. Trong một số trường hợp, việc đàm phán hoặc giải quyết tranh chấp ngoại pháp pháp luật có thể được khuyến khích trước khi đệ đơn yêu cầu chấm dứt quyền nuôi. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể đến quy độc giả về nội dung này.

Tổng quan việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010, các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài gồm:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

  • Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
  • Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
  • Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
  • Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
  • Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Theo Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi quy định như sau:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Nuôi con nuôi 2010;

Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Thủ tục để đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thủ tục để đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thủ tục đăng ký nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ của người nhận con nuôi quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 gồm có:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
  • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
  • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh.

Số lượng: 02 bộ

Nơi nộp hồ sơ (Điều 17 Nghị định 19/2011/NĐ-CP):

Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:

  • Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010;
  • Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
  • Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật Nuôi con nuôi 2010 nhưng không thành.

Số lượng: 03 bộ

Người lập: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Nơi nộp: Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi cư trú.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra, xác minh hồ sơ, xác nhận trẻ em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi (Điều 33 Luật Nuôi con nuôi 2010):

Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010 trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.

Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp. Kiểm tra, chuyển hồ sơ cho người nhận nuôi (Điều 34 Luật Nuôi con nuôi 2010): Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh.

Bước 3: Giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi quy định tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.

Bước 4: Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi

Việc quyết định và tổ chức giao nhận con nuôi thực hiện theo Điều 37 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi 2010, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình. Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

Sau khi giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em là con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.

Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết.

Hồ sơ để đi đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ để đi đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ nhận con nuôi

  • Tư vấn quy định điều kiện, căn cứ để được nhận con nuôi;
  • Tư vấn, hướng dẫn thủ tục nhận con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài;
  • Hướng dẫn, hỗ trợ thu thập hồ sơ, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nuôi con nuôi;
  • Hướng dẫn soạn mẫu đơn xin nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
  • Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi trong nước;
  • Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định nhận con nuôi trong nước và nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Quy trình nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài thường bắt đầu với việc nộp đơn yêu cầu nhận nuôi tại cơ quan pháp luật hoặc cơ quan quản lý trẻ em của quốc gia. Đơn yêu cầu này thường phải đi kèm với các tài liệu và chứng cứ về năng lực và đạo đức của người muốn nhận nuôi, cũng như điều kiện sống và khả năng chăm sóc của họ. Nếu còn bất cứ khó khăn nào hay cần tư vấn về những vấn đề liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ, tư vấn luật hôn nhân gia đình.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

5 (14 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *