Luật Hành Chính

Thủ tục khởi kiện quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục khởi kiện quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vấn đề đang được nhiều người quan tâm hiện nay. Việc cơ quan có thẩm quyền không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân có quyền khởi kiện hay không và khởi kiện như thế nào theo quy định của pháp luật. Sau đây, Chuyên tư vấn luật xin cung cấp một số thông tin liên quan cụ thể như sau:

Khởi kiện quyết định hành chính

Khởi kiện quyết định hành chính

Thời hiệu khởi kiện

Căn cứ tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (TTHC 2015) quy định thời hiệu khởi kiện như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền mà không đồng ý với quyết định đó.
  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại về việc khiếu nại đối với quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền giải quyết khởi kiện

Căn cứ tại Điều 30, 31, 32 Luật TTHC 2015 thì khởi kiện quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khiếu kiện về quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, theo đó:

  • Khởi kiện ở Tòa án cấp huyện với trường hợp Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.
  • Khởi kiện ở Tòa án cấp tỉnh với trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng địa giới hành chính với Tòa án của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

>>>Xem thêm:  Án phí khi khởi kiện quyết định hành chính trong cùng một vụ án

Thủ tục khởi kiện quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ

Căn cứ tại Điều 118, 119 Luật TTHC 2015 hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  1. Đơn khởi kiện theo mẫu 01-HC Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần khởi kiện;
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
  1. Bản chính Quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần khởi kiện;
  2. Bản sao Giấy tờ nhân thân như: Giấy xác nhận nơi cư trú, giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người khởi kiện.
  3. Bản chính quyết định khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có)
  4. Các tài liệu, chứng cứ có liên quan khác.

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử

Thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử

Thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử

Căn cứ tại Điều 125, 126, 127 Luật TTHC 2015 thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử như sau:

Bước 1: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 2: Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
  • Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.

 

>>>Xem thêm:  Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính

Xét xử sơ thẩm và quyền kháng cáo của người khởi kiện

Xét xử sơ thẩm

Căn cứ tại Điều 130, 131 Luật TTHC 2015

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu đơn khởi kiện chưa hợp lệ; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
  • Sau khi ra quyết định, Tòa án thông báo với người nộp đơn để người nộp đơn có thể bổ sung hồ sơ khởi kiện hoặc tiến hành đóng án phí.
  • Sau khi vụ án được thụ lý (người nộp đơn đã đóng án phí), Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý.
  • Sau nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án.

Kháng cáo

Theo quy định tại Điều 205, 206 Luật TTHC 2015 thì đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo đối với bản án của Tòa án sơ thẩm hoặc quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án cấp sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; hoặc từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết; hoặc từ ngày tuyên án.
  • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú/có trụ sở.

Đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Kèm theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thông tin liên hệ Luật sư

Phương thức liên hệ Luật sư

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Chuyên Tư Vấn Luật còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật Luật sư hành chính

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Thủ tục khởi kiện quyết định không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÀNH CHÍNH tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.5 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 898 bài viết