Luật Lao Động

Thủ tục khởi kiện khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thủ tục khởi kiện khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là thủ tục cần thiết khi người lao động cho rằng công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn đọc thủ tục khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

don phuong cham dut hop dong lao dong

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi bị công ty đuổi việc

khoi kien khi bi don phuong cham dut hop dong lao dong

Khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thủ tục khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thẩm quyền giải quyết

Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp lao động nơi bị đơn cư trú, làm việc (cá nhân) hoặc bị đơn có trụ sở (cơ quan tổ chức).

Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp.

Nguyên đơn được lựa chọn nộp đơn thời hiệu tại Tòa án, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

hop dong lao dong

Hợp đồng lao động

>>> Xem thêm: Thủ tục nhờ luật sư giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu hướng dẫn).
  • Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
  • Hợp đồng lao động.
  • Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
  • Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao chứng thực).
  • Nếu NSDLĐ khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện.
  • Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;

Lưu ý:

Bản sao là bản sao chứng thực tại UBND cấp phường/xã.

Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc và phải chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Căn cứ: Điều 190 BLLĐ 2019

>>> Xem thêm: Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo khi bị chèn ép buộc thôi việc

Vai trò Luật sư tư vấn khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Luật sư hỗ trợ tư vấn quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị các loại giấy tờ kèm theo.
  • Đại diện cho thân chủ bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Thủ tục khởi kiện khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”. Nếu còn có thắc mắc về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay cần nhờ đến sự hỗ trợ từ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn cụ thể và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc góp ý vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.5 (18 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết