Luật Đất Đai

Thủ tục khởi kiện đòi lại đất được xác định là đất công ích

Kiện đòi lại đất được xác định là đất công ích là một thủ tục quan trọng. Đối với trường hợp khi cơ quan nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất công ích trái luật làm cho người dân nhận thấy quyền lợi của họ bị xâm phạm nghiêm trọng. Do không nắm được các quy định của pháp luật nên người dân thường gặp khó khăn trong việc khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình. Để nắm được các quy định của pháp luật về vấn đề trên, bạn đọc có thể xem các nội dung giải đáp sau đây.

Quỹ đất phục vụ mục đích công cộng
Quỹ đất phục vụ mục đích công cộng.

Đất công ích là gì?

Đất công ích được quy định như thế nào?

Dựa vào mục đích sử dụng, đất công ích được chia thành 3 loại:

  • Thứ nhất, đất sử dụng vào mục đích công cộng

Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm: đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.”

  • Thứ hai, đất được sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn

Đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại điều 132 Luật đất đai 2013, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

  • Thứ ba, đất công do UBND sử dụng và quản lý

Sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; được giao đất phi nông nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

Các trường hợp thu hồi đất

Thu hồi đất cho mục đích công cộng
Thu hồi đất cho mục đích công cộng

Nhà nước được quyền thu hồi đất của người dân trong một số trường hợp. Pháp luật đã có những quy định cụ thể về những trường hợp bị thu hồi đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người dân. Căn cứ Luật Đất đai 2013 những trường hợp thu hồi đất và trưng dụng được chia thành các nhóm sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lựoi ích quốc gia, công cộng
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, để thu hồi đất phải có một trong những căn cứ trên và người dân sẽ được nhà nước bồi thường. Nếu người dân bị nhà nước thu hồi đất, và việc thu hồi đất không có căn cứ pháp luật hay nhà nước thu hồi đất không sử dụng đúng mục đích thu hồi. Thì người bị thu hồi có quyền khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân để trình bày vấn đề, và có thể giải quyết sớm nhất.

Thẩm quyền thu hồi đất công ích

Căn cứ theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất

Thực hiện quyền được khiếu nại khi bị thu hồi đất trái quy định pháp luật
Thực hiện quyền được khiếu nại khi bị thu hồi đất trái quy định pháp luật

Theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 thì khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất

  • Thời hiệu khởi kiện: Đối với quyết định thu hồi đất mà người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Thẩm quyền Tòa án giải quyết: Nộp hồ sơ khởi kiện (bao gồm: mẫu đơn khởi kiện, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy tờ người khởi kiện, các giấy tờ khác có liên quan)  đến Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh có thẩm quyền (xác định theo Điều 31-34 Luật Tố tụng hành chính 2015) sẽ tiến hành giải quyết sơ thẩm vụ án hành chính.
  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Xét xử sơ thẩm.
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Trên đây là bài viết chúng tôi tư vấn các thắc mắc liên quan đến thủ tục khởi kiện, khiếu nại đòi lại đất công ích . Từ đó bạn đọc có thể nắm bắt được các quy định của pháp luật về việc thu hồi đất được quy định tại Luật đất đai 2013. Nếu bạn đọc còn có thắc mắc liên quan, xin liên hệ hotline 1900 63 63 87 để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi.

4.8 (17 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết