Luật Đất Đai

Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh

Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh là một thủ tục quan trọng được quy định trong Luật Đất Đai, phù hợp với những người sở hữu đất ở và muốn thực hiện kinh doanh trên thửa đất đó. Vậy trình tự và thủ tục của loại hình chuyển mục đích sử dụng đất này được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn mọi người một cách rõ ràng và chi tiết.

Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh
Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh

Pháp luật quy định như thế nào về đất ở, đất sản xuất kinh doanh

Căn cứ theo Mục I Phụ Lục 1 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định thì đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở.

Đất ở bao gồm hai loại:

  • Đất ở tại nông thôn
  • Đất ở tại đô thị.

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất Đai 2013 thì đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm:

  • Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ
  • Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
  • Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 57 Luật Đất Đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hằng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013 thì người thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải làm đơn xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh có cần xin phép?

Trong trường hợp chuyển mục đích từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh thì căn cứ theo Điều 57 Luật Đất Đai 2013, trường hợp này không thuộc các trường hợp bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 12 Thông Tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động bao gồm:

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Như vậy, trường hợp chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ thì không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ đăng ký biến động đất đai.

Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh

Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thì người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động.
  • Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên.
  • Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ.
  • Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên.
  • Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật
  • Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
  • Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.”

Thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hồ sơ

Theo Khoản 2 Điều 60 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn về Luật Đất Đai thì đối với nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì người có trách nhiệm nộp hồ sơ tại:

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Sau khi nhận hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuyển hồ sơ về cho cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Thời hạn giải quyết hồ sơ

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh thì không cần phải có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, khi người đăng ký thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thì không cần phải đợi giải quyết hồ sơ.

Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh
Thủ tục chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh

>> Xem thêm: CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?

  • Tư vấn các bước thủ tục cũng như cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện các bước nộp hồ sơ và thực hiện các nghĩa vụ hành chính liên quan.
  • Hỗ trợ cho Quý khách hàng những yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục.

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI về các vấn đề liên quan tới thủ tục đất đai và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

4.7 (17 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 895 bài viết