Luật Hôn Nhân Gia Đình

Thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích

Ly hôn với người mất tích không phải là một vấn đề ít khi diễn ra. Tuy nhiên, vì chưa nắm rõ được quy định của pháp luật cũng như chưa hiểu được khái niệm mất tích nên thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích mất bao lâu hay trình tự thủ tục ly hôn diễn ra thế nào vẫn là một thắc mắc của rất nhiều người. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Thời gian xử lý vụ việc xin ly hôn với người mất tích là bao lâu?

Thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích là bao lâu?

Khi nào một người được coi là mất tích?

Mất tích là việc một người đã vắng mặt liên tục trong một thời gian dài mà không rõ họ còn sống hay đã chết do không có bất kỳ tin tức gì liên quan đến người đó. Theo quy định tại Điều 68 Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS 2015), việc tuyên bố một người mất tích phải thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
  • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
  • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng

Điều kiện khởi kiện ly hôn với người mất tích

Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 BLDS 2015 và K2 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ) 2014: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích khởi kiện ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

Căn cứ theo khoản 2 điều 68 BLDS 2015 quy định “Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..”

Như vậy, điều kiện để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án ly hôn đối với 1 người bị mất tích phải có đủ điều kiện về thời gian là vợ (hoặc chồng) của người bị tuyên bố mất tích biệt tích hai năm liền trở lên và làm đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.

Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn

 Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích khởi kiện ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn

Thủ tục khởi kiện ly hôn với người mất tích

Thủ tục tuyên bố người mất tích

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

  • Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
  • Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
  • Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.

Thủ tục ly hôn với người mất tích

Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn theo Mẫu số 23-DS, Nghị quyết  01/2017/NQ-HĐTP)
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thu-tuc-ly-hon-voi-nguoi-mat-tich

Thủ tục ly hôn với người mất tích

Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:

  • Người khởi kiện ly hôn viết Đơn khởi kiện ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
  • Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục.

>> Xem thêm: Thủ tục đổi họ cho con sau khi ly hôn

Thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích

  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

Thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích sẽ từ 4 đến 6 tháng

  • Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

  • Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, thời gian ra quyết định ly hôn sẽ từ 4 đến 6 tháng.

>> Xem thêm: Thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn

Trên đây là bài viết chi tiết về thời gian xử lý vụ án ly hôn với người mất tích. Nếu bạn đọc vẫn còn vướng mắc về các vấn đề có liên quan hoặc cần được TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH vui lòng gọi số HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH hỗ trợ.

5 (13 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết