Luật Hôn Nhân Gia Đình

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào? Việc THỎA THUẬN về chế độ tài sản vợ chồng có thể lựa chọn thay vì chọn chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc VỢ CHỒNG thỏa thuận về chế độ tài sản này như thế nào để đảm bảo được quy định của pháp luật để thỏa thuận về chế độ tài sản này không bị vô hiệu. Bạn hãy theo dõi bài viết này của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thỏa thuận chế độ tài sản
Thỏa thuận chế độ tài sản

Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng

Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 thì điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Ngoài ra, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi:

  • Vợ hoặc chồng chưa đủ tuổi kết hôn hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự ở thời điểm xác lập thỏa thuận.
  • Tại thời điểm xác lập thỏa thuận, vợ hoặc chồng hoặc người thứ ba không tự nguyện
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực, thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn.

Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi thực hiện nghĩa

Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng
Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng

  • Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận theo khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Đồng thời, vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình căn cứ theo Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

>>> Xem thêm: Phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân như thế nào là đúng luật?

Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng

Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

Theo Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng

Quyền và nghĩa vụ về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân được quy định tại Điều 24, 28, 29, 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Như sau:

  • Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng
  • Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận
  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Đồng thời, vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên

Hậu quả pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản vô hiệu

Hậu quả pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản vô hiệu
Hậu quả pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản vô hiệu

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định cụ thể như sau:

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần.

  • Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
  • Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Trên đây là bài viết về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào? Nếu quý bạn đọc còn thắc mắc vấn đề gì liên quan đến việc thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi thông qua hotline: 1900 63 63 87 để được tư vấn luật sư hôn nhân và gia đình tư vấn. Xin cảm ơn.

 

4.7 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết