Luật thừa kế tài sản không có di chúc được hiểu là nếu người chết có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật. Hiện nay, việc thừa kế tài sản không có di chúc diễn ra rất phổ biến và ngày càng nhiều, dưới đây là bài viết về luật thừa kế tài sản không có di chúc của Luật sư Phan Mạnh Thăng giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về thừa kế.

Mục Lục
Thừa kế tài sản không có di chúc được pháp luật quy định như thế nào?
Công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc;
Từ quy định trên, có thế hiểu khi người thừa kế tài sản không có di chúc do người chết để lại thì sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Phân chia tài sản thừa kế khi không có di chúc được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Vì vậy, khi thừa kế tài sản mà không có di chúc thì sẽ được áp dụng nguyên tắc thừa kế theo pháp luật.
Để phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế sẽ ra văn phòng công chứng nơi có bất động sản làm thủ tục phân chia di sản. Theo Điều 57 Luật công chứng 2014, quy định cụ thể như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, một số giấy tờ cần có trong hồ sơ như sau:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ),quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…).

Sau khi đã khai nhận di sản thừa kế thì bạn cần làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có) để hợp thức hóa quyền sở hữu của mình đối với phần di sản được thừa kế này.
Chồng chết không để lại di chúc thì vợ chia tài sản như thế nào?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Vợ một nữa, chồng một nữa. Do chồng chết không để lại di chúc nên tài sản của chồng sẽ được chia theo pháp luật thừa kế.
Cụ thể theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trên đây là nội dung “ luật thừa kế tài sản không có di chúc”. Trường hợp trong nội dung hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua hotline 1900 63 63 87.
Xem thêm: Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Không Có Di Chúc
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.
Cho e hỏi bố của e mất cách đây 2 năm va tài sản bao gồm 2 mảnh đất trị giá trên 1 tỷ đồng và 1 căn nhà , bây giờ mẹ của e muốn chiếm đoạt toàn bộ tài sản , liệu e có được hưởng 1 phần tài sản trong đó .
Chào bạn Bình, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyentuvanluat.com
Theo quy định của BLDS , khi không có di chúc thì toàn bộ di sản sẽ được chia theo thừa kế theo pháp luật.
Khi chia thừa kế theo pháp luật, các hàng thừa kế được xác định như sau:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, bạn với mẹ bạn cùng hàng thừa kế thứ nhất nên được hưởng giá trị di sản thừa kế bằng nhau. Nếu mẹ và bạn không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện ra tòa án, yêu cầu tòa án giải quyết để bảo đảm quyền lợi của mình.
Trân trọng!
tư vấn cho em về việc chia tài sản thừa kế của gia đình e .ông bà nội e có 6 người con.3trai và 3 gái.bác em là a trường đã mất và ko có vợ con.bo e thứ 2 cũng đã mất.cả 2 người mất trước ông bà nội,ong ba mat sau ,bây h còn một chu và 3 bà cô.ong ba e co manh dat gom ca nha o,bay gio muon ban va phan chia thua ke nhu nao cho dung phap luat ah.e xin cam on a
Chào bạn Bao Chau! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn, Chuyentuvanluat.com xin được tư vấn như sau: Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Theo như bạn trình bày thì bác cả đã mất và không có vợ con nên phần di sản thừa kế để lại sẽ chia đều cho những người con còn lại. Vì bố bạn cũng đã mất trước ông bà nên theo quy định tại Điều 652 của BLDS 2015 thì các con của bố bạn sẽ được hưởng phần di sản thay cho phần của bố mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Trường hợp bạn cần được hỗ trợ thêm bất cứ thông tin pháp lý gì, hãy liên hệ hotline 0908.748.368 để được tư vấn miễn phí hoặc liên hệ trực tiếp trụ sở tại tầng 1, 50/6 Trường Sơn, phường 2, Tân Bình hoặc văn phòng giao dịch tại Căn hộ Office Tel 3.34, Tầng 3, Lô OT – X2, tòa nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM.
Xin cảm ơn./.
Cha mẹ vợ tôi mất để lại một khu đất đã có từ năm 1978 và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999 hiện nay chị vợ tôi đang sinh sống và khi chết cha mẹ vợ tôi không để lại di chúc. gia đình vợ tôi có 3 anh em, anh cả mất còn lại 2 chị em; anh cả có 2 con 1 trai, 1 gái. hiện nay chị dâu tôi và cháu gái con anh vợ tôi làm đơn đòi quyền thừa kế với lý do từ năm 1994 đến năm 2000 chị có chung hộ khẩu cùng cha mẹ tôi. còn vợ tôi chị không cho có quyền thừa kế lý do vợ tôi năm 1994 đã chuyển hộ khẩu theo chồng nên không được quyền thừa kế.
Vật xin hỏi luật sư trường hợp này nếu ra tòa sẽ được giải quyết như thế nào, vì vợ tôi và chị vợ tôi muốn chia khu đất trên thành 3 phần gồm anh vợ tôi ( 2 con thừa kế ) chị vợ tôi và vợ tôi.
Xin cảm ơn luật sư
Chào bạn Đinh Ngọc Đức! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định pháp luật, trường hợp người mất không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật, chia theo hàng thừa kế. Theo như bạn trình bày, hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật của cha mẹ vợ bạn bao gồm: 3 người con. Theo đó, tài sản ba mẹ vợ bạn để lại sẽ được chia điều cho những người con này (trường hợp anh vợ bạn mất trước cha mẹ vợ thì phần của anh trai sẽ do cháu (con của anh trai) hưởng thay theo quy định về thừa kế thế vị. Trường hợp anh vợ chết sau cha mẹ thì theo quy định pháp luật thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại tài sản mất và người thừa kế được xác định phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Do vậy, người con chết sau cha mẹ (tức là tại thời điểm cha chết thì con vẫn còn sống nên có thể được xác định là người thừa kế của người cha mẹ) và phần tài sản người anh được hưởng khi chia đều cho cả 3 anh em này sẽ được xem là di sản của người anh để lại và tiếp tục chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật nếu không có di chúc cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người anh bao gồm: vợ và các con). Về phần xác định khu đất có được xem là tài sản mà cha mẹ vợ để lại không thì cần căn cứ dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp năm 1999. Trường hợp giấy cấp cho cá nhân thì được xem là tài sản đó thuộc về người được cấp. Trường hợp đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả những người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp được xem là đồng sở hữu. Trường hợp này thì quyền sở hữu của cha mẹ vợ bạn trong nhà này sẽ được xác định sau khi chia đều cho số người có tên trong sổ hộ khẩu. Phần sau khi chia đều này được xem là di sản mà cha mẹ vợ bạn để lại và tiến hành phân chia theo pháp luật như đã trình bày ở trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn sơ bộ của chúng tôi dựa trên thông tin bạn đã cung cấp. Để cụ thể, chi tiết và thực hiện được tốt, bạn nên sắp xếp thời gian đến trực tiếp để nghe luật sư trao đổi, giải thích, hướng dẫn qua địa chỉ: CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
– Trụ sở chính: tầng 14, tòa nhà 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP.HCM
– Trụ sở giao dịch 1: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
– Trụ sở giao dịch 2: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 15, quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Hotline: 1900.63.63.87
Trân trọng!