Luật Hành Chính

Quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với vụ án hành chính

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được dùng để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản; thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ hoặc bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được cho các chủ thể yếu thế. Vậy, trong các vụ án hành chính có được áp dụng biện pháp này hay không? Và ai là người có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này? Quý bạn đọc hãy cùng Chuyên tư vấn luật giải đáp các thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với vụ án hành chính

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với vụ án hành chính

Quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với vụ án hành chính

Theo quy định tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) – LTTHC, người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

  • Thứ nhất: đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
  • Thứ hai: cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Dựa vào Điều 68 LTTHC có 03 biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng, đó là:

Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

  • Căn cứ pháp lý: Điều 69 LTTHC
  • Đối với biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục;
  • Đối với biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thì được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính

  • Căn cứ pháp lý: Điều 70 LTTHC;
  • Áp dụng khi có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định

  • Căn cứ pháp lý: Điều 71 LTTHC;
  • Áp dụng khi trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.

Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác, đương sự có thể yêu cầu Tòa án xem xét, quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng (khoản 1 Điều 74 Luật Tố tụng hành chính 2015).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng;
  • Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
  • Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Tòa án trả lại đơn khởi kiện;
  • Vụ án được đình chỉ.

>>>Xem thêm: Chi phí đảm bảo khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được tính như thế nào ?

Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Việc xác định thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được chia làm hai trường hợp tùy theo thời điểm xem xét, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 67 Luật Tố tụng hành chính 2015:

  • Trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
  • Tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp tạm thời

Theo Điều 72 LTTHC nếu việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì trách nhiệm sẽ thuộc về chính người có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp tạm thời hay Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp trong một số trường hợp luật định, cụ thể như sau:

  • Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường. Ngay cả khi Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án cũng phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay, đồng thời Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp (Điều 75 LTTHC).

>>>Xem thêm: Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trọng vụ án dân sự

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo quy định tại Điều 73 LTTHC thì thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được tiến hành như sau:

Chuẩn bị – nộp hồ sơ

Người yêu cầu làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Theo đó đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau:

  • Ngày, tháng, năm viết đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (kèm theo các chứng cứ để chứng minh);
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Thủ tục áp dụng

  • Đối với trường hợp, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là đương sự, người đại diện của đương sự thì trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
  • Đối với trường hợp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu áp dụng biện pháp thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với vụ án hành chính. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÀNH CHÍNH tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

4.8 (11 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết