Luật Hôn Nhân Gia Đình

Nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi

Nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi không hẳn là trường hợp thường xuyên xảy ra trên thực tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn có trường hợp, các gia đình muốn nhận con riêng của vợ/chồng làm CON NUÔI. Vậy thủ tục nhận con riêng của vợ/chồng theo pháp luật Việt Nam thì được thực hiện như thế nào? Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam

Nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam

Nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam

Nhận con nuôi là gì?

Nhận con nuôi là hành vi pháp lý xác lập mối quan hệ giữa cha/mẹ nuôi với con nuôi. Việc xác lập mối quan hệ này được thực hiện trên cơ sở đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

>> Xem thêm: Nhận con nuôi trong nước được tiến hành như thế nào?

Điều kiện nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi

Cha dượng/mẹ kế muốn nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi thì cần đáp ứng hai điều kiện sau theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên, không rơi vào các trường hợp bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: pháp luật quy định về độ tuổi như vậy nhằm mục đích giúp tạo khoảng cách nhất định về độ tuổi giữa cha/mẹ và con nuôi, tạo điều kiện để cha/mẹ nuôi dạy con nuôi tốt hơn cũng như đảm bảo cho con nuôi không bị lạm dụng tình dục.

Các trường hợp bị cấm nhận con nuôi

Nhằm bảo vệ quyền trẻ em, hạn chế các trường hợp nhận con nuôi rồi lạm dụng con nuôi, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý của đứa trẻ, pháp luật quy định các trường hợp bị cấm nhận con nuôi sau:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ và thủ tục nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi

Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi

Để được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc đăng ký thủ tục nhận con nuôi thì người nhận cần chuẩn bị hồ sơ sau để thực hiện thủ tục:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Giấy tờ tùy thân (bản sao có công chứng, chứng thực): Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế.

Hồ sơ để thực hiện việc nhận con nuôi

Hồ sơ để thực hiện việc nhận con nuôi

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi bao gồm:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Văn bản thể hiện ý chí của vợ/chồng đồng ý cho cha dượng/mẹ kế nhận đứa bé làm con nuôi;
  • Trường hợp đứa bé trên 09 tuổi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của đứa bé.

Thủ tục thực hiện

Thủ tục thực hiện việc nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi được thực hiện như sau:

  • Người muốn nhận con nuôi sẽ nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đứa con nuôi cư trú.
  • Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét các bên có đủ điều kiện để nhận con nuôi theo luật định. Nếu đủ điều kiện thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, ghi nhận vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của vợ/chồng của đứa con;
  • Sau khi hoàn tất thủ tục nhận con nuôi, thì 6 tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày nhận con nuôi, cha/mẹ của đứa con phải có nghĩa vụ thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về tình trạng của đứa bé.

>> Xem thêm: Có được thay đổi họ tên của con nuôi sau khi hoàn tất thủ tục nhận con?

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Khi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi, thì người nhận con nuôi sẽ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền sau:

  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
  • Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thủ tục thay đổi họ tên của con nuôi

Hồ sơ để thay đổi họ tên cho con nuôi bao gồm: Tờ khai, bản chính giấy khai sinh của con nuôi, giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

  • Con nuôi dưới 14 tuổi, thủ tục thay đổi họ tên được tiến hành tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây;
  • Con nuôi từ đủ 14 tuổi trở lên, việc thay đổi họ tên sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết trong thời hạn 14 ngày.

Theo quy định pháp luật hiện hành thì pháp luật cho phép vợ/chồng nhận con riêng của vợ làm con nuôi khi hội đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, để thực hiện việc nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi một cách nhanh chóng, các gia đình cần có những chuyên gia am hiểu pháp luật để hướng dẫn về điều kiện cũng như trình tự, thủ tục nhận con nuôi.

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về việc Nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

5 (14 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Lê Minh Phúc - Chuyên Viên Pháp Lý
Avatar

Chức vụ: Chuyên viên pháp lý

Lĩnh vực tư vấn: Thừa Kế, Dân Sự, Đất Đai

Trình độ đào tạo: Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3 năm

Tổng số bài viết: 498 bài viết

error: Content is protected !!