Luật Đất Đai

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Hiện tại, các quy định của pháp luật đất đai về vấn đề nhà nước giao đất có thu tiền sử đất còn dễ nhầm lẫn, khó tiếp cận đối với một số cá nhân, tổ chức. Bài viết dưới đây, sẽ giúp các cá nhân, tổ chức có cái nhìn rõ hơn về vấn đề nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2013, nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Các quyền của người sử dụng đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Một vấn đề được dư luận quan tâm rất nhiều thời gian qua là đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì có được chuyển nhượng hay không?

Theo Điều 179 Luật đất đai 2013 thì, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
  • Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
  • Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định trên, thì người sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì có quyền chuyển nhượng lại cá nhân, tổ chức khác theo quy định pháp luật.

>>Xem thêm: Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định, lâu dài

Trình tự, thủ tục xin giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Nếu thuộc trường hợp Nhà nước được giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật đất đai năm 2013. Trình tự, thủ tục xin giao đất được thực hiện như sau:

Thủ tục xin giao đất có thu tiền sử dụng đất

Thủ tục xin giao đất có thu tiền sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất (theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Hồ sơ được quy định tại Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Bước 2:  Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất;

Trường hợp hồ sơ đúng, đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.

Trường hợp hồ sơ thiếu và không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ làm lại.

Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng. thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn về nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Các cá nhân có vấn đề liên quan đến đất đai, thủ tục giao đất có thể liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ tốt nhất. Trân trọng cảm ơn!

4.7 (19 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 898 bài viết

14 thoughts on “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

  1. Avatar
    Lê minh phước says:

    Xin hỏi luật sư đất được nha nước giao và có thu tien sử dụng đất vậy tôi có được chuyển nhượng lại cho người khác không ,tại vì sao UBND cấp xã nói đất UBND xã cấp không được chuyển nhượng la vì sao xin hỏi luật sư trả lời cho tôi xin chân thành cám ơn

    • Avatar
      Triệu Hiếu Khánh says:

      Chào bạn Lê Minh Phước, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyentuvanluat.com
      Theo khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013:
      “1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

      a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

      b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

      c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

      d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;…”

      Như vậy, cá nhân được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu UBND cấp xã không cho phép chuyển nhượng là vi phạm quyền của người sử dụng đất. Trong trường hợp này thì bạn có thể làm Đơn khiếu nại gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã, yêu cầu người này giải thích rõ tại sao không cho phép cá nhân thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
      Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp còn vướng mắc, xin hãy liên hệ Hotline 0908 748 368 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

    • Avatar
      Hùng Nguyễn says:

      Xin chào! Tôi muốn hỏi luật sư một việc là tôi có mua vốn góp 1 công ty TNHH và tài sản công ty đó có một thửa đất diện tích 5355m2 đất thương mại và dịch vụ, xây dựng khách sạn và trung tâm thương mại, nhưng thời hạn sử dụng là lâu dài, và nguồn gốc là nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Xin luật sư cho tôi biết là khi tôi lập dự án và xây dựng căn hộ Condotel thì các căn hộ Condotel đó sau này có được sở hữu lâu dài theo giấy CNQSD đất đã cấp lâu dài hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

      • Avatar
        Phan Mạnh Thăng says:

        Chào bạn Hùng Nguyễn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
        Việc cấp giấy chứng nhận cho condotel là giấy chứng nhận cho những công trình không phải là nhà ở đã được pháp luật quy định. Khi có giấy chứng nhận này, chủ sở hữu công trình được thực hiện đầy đủ các quyền đối với các công trình này như thế chấp, cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế… trong thời hạn của giấy chứng nhận.
        Sau khi hết thời hạn trên giấy chứng nhận thì pháp lý của căn hộ, biệt thự phụ thuộc vào pháp lý của quyền sử dụng đất dự án. giấy chứng nhận với condotel phải hiểu rõ là giấy chứng nhận sở hữu công trình với loại hình không phải là đất ở. “Căn hộ chung cư hay nhà ở thì cấp giấy chứng nhận lâu dài, còn với condotel thì chỉ cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình có thời hạn theo dự án, có thể 50 năm, có thể 70 năm, chứ không phải là lâu dài như nhà ở.
        Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn sơ bộ của chúng tôi dựa trên thông tin bạn đã cung cấp. Để cụ thể, chi tiết và thực hiện được tốt, bạn nên sắp xếp thời gian đến trực tiếp để nghe luật sư trao đổi, giải thích, hướng dẫn qua địa chỉ: CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
        – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
        – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
        Hotline: 1900.63.63.87
        Trân trọng!

  2. Avatar
    Trần ngọc sự says:

    Chào anh! E đinh mua 1 lô đất 413m2 .trong đó có 250 đất ở đô thị và 163m đất trông cây lâu năm .Mà nguồn gốc sử dụng có ghi :”công nhận QSDĐ như giao co thu tiền 250m .công nhận QSDĐ như đã giao không thu tiền sử dung đất 163m” .và chú thích có ghi :”31m2 nằm trong huy hoach giao thông “thi e mua có hợp lệ ko ạ?có được bán hay cho thuê ko ạ . Và có phải đóng tiền gì thêm ko ạ !cảm ơn anh ạ !

    • Avatar
      Triệu Hiếu Khánh says:

      Xin chào bạn Trần ngọc sự, vấn đề của bạn chuyentuvanluat.com xin được tư vấn như sau:
      theo Điều 179 Luật đất đai 2013 thì, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì có các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
      Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa bổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018) thì đất trong diện quy hoạch gồm 02 trường hợp:
      thứ nhất Không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
      Đất trong nằm trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì được phép bán và thực hiện các quyền khác như: Tặng cho, thừa kế, chuyển đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thế chấp…
      thứ hai, Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công bố nhưng sau 03 năm không có quyết định thu hồi hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải:
      + Điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích với phần diện tích đất trong kế hoạch đã công bố;
      + Sau khi điều chỉnh, hủy bỏ thì phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ đó.
      Như vậy, đất thuộc diện quy hoạch thì người sử dụng đất vẫn được phép mua bán. Tuy nhiên, để việc mua bán không trái với quy định của pháp luật thì phải đáp ứng một số điều kiện.
      Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ.
      Xin trân thành cảm ơn.

  3. Avatar
    Đoàn Huề says:

    Xin hỏi luật sư, Gia đình tôi ở HÀ Nội, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đât, và đã được cấp sổ đỏ từ năm 2007. Vậy gia đình tôi có được phép tách thửa không? Câu trả lời xin luật sư gửi giúp vào mail

    • Avatar
      Triệu Hiếu Khánh says:

      Chào bạn Đoàn Huề.
      Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      Hiện nay, theo Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) tại Điều 5 thì điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép và không được phép tách thửa và việc quản lý đối với thửa đất ở có kích thước, diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu như sau:
      1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện:
      a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
      b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.
      2. Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện tại khoản 1 Điều này.
      3. Không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:
      a) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
      b) Thửa đất gắn liền với diện tích nhà đang thuê của Nhà nước, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
      c) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt.
      d) Đất thuộc khu vực Nhà nước đã có Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;
      đ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
      4. Nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này để hợp với thửa đất ở khác liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì không được phép tách thửa.
      5. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 10/4/2009 (ngày Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành) có diện tích, kích thước nhỏ hơn mức tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
      6. Không cấp Giấy chứng nhận, không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
      Nếu gia đình bạn đáp ứng các điều kiện được nêu trên thì được phép tách thửa. Thủ tục tách thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
      B1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/quận nơi có thửa đất cần tách, bao gồm:
      a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
      b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
      B2. Văn phòng đăng ký đất đai nơi tiếp nhận thực hiện các công việc:
      a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
      b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
      c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
      Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc hoặc vấn đề cần giải đáp liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay hotline 0908.748.368 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
      Xin chân thành cảm ơn!

      • Avatar
        Thoại says:

        Xin hỏi luật sư, năm 2002 e có mua đất của ông A. Ông B cũng mua đất của ông A nhưng mua khi nào thì e không rõ. Năm 2008 e và ông B cùng đi làm sổ đỏ. Nhưng tại sao trong sổ đỏ của e lại ghi nguồn gốc đất là nhà nước giao đất có thu tiền sử dung đất, còn ông B là nhà nước công nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dung đất. E cảm ơn ạ

        • Avatar
          Triệu Hiếu Khánh says:

          Xin chào bạn Thoại, vấn đề của bạn chuyentuvanluat.com xin được tư vấn như sau:
          Mặc dù bạn và ông B cùng mua đất của một người nhưng trong trường hợp đất của hai người mua thuộc hai thửa đất khác nhau thì nguồn gốc đất cũng khác nhau.
          Có thể ông A bán đất cho bạn thì thửa đất của ông A bán cho bạn có nguồn gốc là nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng và của ông B thì nguồn gốc của nó lại khác. Nên nguồn gốc đất khi bạn đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng khác nhau.
          Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn

          • Avatar
            Triệu Hiếu Khánh says:

            Chào bạn Thoại Nguyễn, vấn đề của bạn chuyentuvanluat.com xin được tư vấn như sau:
            Theo thông tin bạn cung cấp hai người cùng chung một thửa đất tách ra mà có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất.
            Khi làm thủ tục tách thửa cán bộ địa chính sẽ căn cứ vào sổ đỏ mà chủ sở hữu cung cấp, trường hợp của bạn thì cán bộ địa chính đã xảy ra sai sót khi làm sổ đỏ. Bạn cần nộp toàn bộ giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất đến cán bộ địa chính để được điều chỉnh. Trường hợp cán bộ địa chính giải quyết không thỏa đáng bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến chủ tịch ủy ban nhân dân huyện.
            Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./

          • Avatar
            Hoàng says:

            Thế mảnh đất nhà nước giao có thu tiền sử dụng thì khi chuyển nhượng làm sổ đổ thì mình có thiệt thòi về gì ko ạ

          • Avatar
            Phan Mạnh Thăng says:

            Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn, Chuyentuvanluat.com xin được tư vấn như sau: Đối với đất nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì khi chuyển nhượng hợp pháp, hoàn thành các thủ tục sang tên thì bạn có quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013 như sau:
            Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
            1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
            2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
            3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
            4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
            5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
            6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
            7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
            Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

            1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

            2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

            a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

            Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

            b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

            Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

            3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

            a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

            b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
            c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
            d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
            Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

            1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
            a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
            b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
            c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
            d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
            đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
            Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

            Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
            e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
            g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
            h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

            i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
            2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
            a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
            b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
            c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
            d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
            đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
            e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
            3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
            a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

            b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
            4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
            5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
            Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn sơ bộ của chúng tôi dựa trên thông tin bạn đã cung cấp. Để cụ thể, chi tiết và thực hiện được tốt, bạn nên sắp xếp thời gian đến trực tiếp để nghe luật sư trao đổi, giải thích, hướng dẫn qua địa chỉ: CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
            – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
            – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
            Hotline: 1900.63.62.89
            Xin cảm ơn./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *