Luật Hôn Nhân Gia Đình

Việc giải quyết vụ án ly hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Việc giải quyết vụ án ly hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để thực hiện quyền này, người Việt Nam cần tuân thủ các quy định về thẩm quyền và thủ tục của pháp luật Việt Nam.. Do đó, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý độc giả góc nhìn pháp lý về nội dung này.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục đơn phương ly hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thẩm quyền

Về thẩm quyền giải quyết ly hôn, căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Như vậy, theo quy định tại các Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Tuy nhiên, bị đơn lúc này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên người yêu cầu ly hôn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam của người vợ hoặc chồng trước khi xuất cảnh.

Hồ sơ

Để yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy tờ tùy thân của người đang định cư nước ngoài thì chuẩn bị giấy tờ của người yêu cầu ly hôn);
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
  • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);
  • Nếu người chồng/vợ không thể có mặt tại phiên tòa cần gửi Đơn xin xét xử vắng mặt.

>>> Xem thêm: Pháp Luật Về Hôn Nhân Có Yếu Tố Nước Ngoài

Thủ tục tiếp nhận và thụ lý

Để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn gồm các giấy tờ nêu trên, sau đó nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia (Nếu có).

Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung thì Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.

Sau đó, Tòa án thực hiện xác minh địa chỉ cư trú của bị đơn và định giá tài sản nếu có tranh chấp. Trường hợp này bị đơn đang ở nước ngoài nên Toà án sẽ thực hiện một số thủ tục uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú nếu nguyên đơn không cung cấp địa chỉ cư trú.

CSPL: Ddieeufje 189, 190, 191, 193, 194, 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thủ tục ủy thác tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Điều 18 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định về hồ sơ ủy thác tư pháp nước ngoài gồm:

  • Các văn bản theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên.
  • Biên lai nộp phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định hiện hành về phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự và chi phí thực tế (nếu có).

Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự thì hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài theo Điều 11 và Điều 12 của Luật Tương trợ tư pháp 2007 gồm các văn bản sau:

  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự;
  • Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự;
  • Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác.
  • Biên lai nộp phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam.

Bước 2: Nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài

Căn cứ Điều 19 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC Bộ Tư pháp tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài. Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo cho Bộ Tư pháp.

Sau đó, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài, Bộ Tư pháp vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp, xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện một trong các công việc sau đây:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ cho cơ quan, có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Nếu hồ sơ không đầy đủ/ không hợp lệ thì trả lại hoặc chuyển Bộ Ngoại giao trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.

Bước 3: Giải quyết việc ủy thác

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp và thực hiện một trong các công việc sau đây:

  • Tiến hành tiếp nhận để thực hiện ủy thác tư pháp trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết;
  • Trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết;
  • Trường hợp cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan hoặc việc thực hiện ủy thác làm phát sinh chi phí thực tế, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định được thông tin, tài liệu cần bổ sung hoặc chi phí thực tế phát sinh, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài để bổ sung thông tin, tài liệu.

Bước 4: Thông báo kết quả

  1. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong phương thức thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gửi văn bản thông báo kết quả cho Bộ Tư pháp.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Bộ Tư pháp gửi thông báo và các tài liệu kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế hoặc cho Bộ Ngoại giao đối với trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp được gửi thông qua Bộ Ngoại giao.
  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo và tài liệu kèm theo từ Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao gửi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp đó cho cơ quan có thẩm quyền nước yêu cầu đã chuyển hồ sơ cho phía Việt Nam.

Cơ sở pháp lý: Điều 21 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC

Trình tự xét xử và giải quyết vụ án ly hôn

  • Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết xem xét hồ sơ, tiến hành để các bên giao nộp chứng cứ và thực hiện thủ tục hòa giải. Điểm a khoản 2 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Trường hợp phiên hòa giải lần thứ nhất không tiến hành được hoặc không hòa giải được mà phải tổ chức phiên hòa giải lần thứ hai thì phiên hòa giải lần thứ hai được ấn định cách lần thứ nhất không quá 01 tháng.

  • Tòa án xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng

Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án không mở phiên họp hòa giải, hoãn phiên họp hòa giải hoặc hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

  • Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài

Nếu vụ việc thuộc trường hợp không thể hoà giải hoặc hoà giải không thành thì Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Điểm b khoản 2 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời gian mở phiên tòa giải quyết đơn phương ly hôn sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án.

Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau:

  • Đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai; tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ.
  • Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
  • Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.

Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Sau khi Bản án ly hôn có hiệu lực, đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng; kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài khi không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về kết quả tống đạt cho đương sự ở nước ngoài thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Trình tự xét xử tại Tòa án

>>> Xem thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Khi Ly Hôn

Có thể ly hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ?

Qua thực tiễn xét xử cho thấy có rất nhiều trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253/TANDTC-PC và Công văn số 29/NCPL về việc hướng dẫn giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ, cụ thể như sau:

  • Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ) thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
  • Nếu họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
  • Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
  • Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ

Luật sư tư vấn ly hôn

Nội dung tư vấn ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:

  • Thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn
  • Căn cứ cho ly hôn
  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
  • Quyền nuôi con, thăm nuôi khi ly hôn
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

Trong trường hợp người Việt Nam muốn giải quyết vụ án ly hôn ở nước ngoài, họ nên tìm hiểu và tuân thủ quy định pháp luật của quốc gia đó. Trên đây là các ý kiến đề xuất, kiến nghị về Việc giải quyết vụ án ly hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài của chúng tôi Nếu quý độc giả có bất kỳ ý kiến đóng góp nào cho bài viết, hay còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi thông qua hotline 1900.63.63.87 để được Tư vấn luật hôn nhân gia đình.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.9 (14 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết