Luật Đất Đai

Lệ phí trước bạ nhà đất thay đổi từ ngày 10/04/2019

Việc thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là một khía cạnh cần được quan tâm và nghiên cứu kĩ. Khoản thu này là một nguồn quan trọng của ngân sách quốc gia. Hơn thế nữa nó còn góp phần thực hiện công bằng xã hội thông qua huy động sự đóng góp của của chủ tài sản theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản. Để phù hợp hơn với chính sách cũng như thực tế hiện nay thì quy định về lệ phí trước bạ nhà đất đã được thay đổi từ ngày 10/04/2019.

Lệ phí trước bạ nhà đất
Lệ phí trước bạ nhà đất thay đổi từ ngày 10/04/2019

Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là khoản chi phí mà tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. 

Nhà đất là một trong những tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Với người đăng ký thì việc đăng kí, nộp lệ phí trước bạ là chứng nhận tài sản có giá trị thuộc về bạn. Tài sản của bạn sẽ được pháp luật bảo vệ trước pháp luật. Tránh cho bạn về những rủi ro khi xảy ra tranh chấp hay mất cắp. Đối với nhà nước thì sẽ dễ dàng quản lý tài sản của các cá nhân, doanh nghiệp. Qua đó đánh giá được tình trạng tài chính của các cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, có những kế hoạch điều chỉnh và thúc đẩy kinh tế phát triển tốt hơn.

Giá tính lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị Định 20/2019/NĐ-CP:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Riêng:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

Thủ tục thực hiện hồ sơ lệ phí trước bạ

Hồ sơ lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất gồm:

  • Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định tại khoản 7 Điều này.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất: nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019).

Lệ phí trước bạ nhà đất thay đổi từ ngày 10/04/2019
Thủ tục thực hiện hồ sơ lệ phí trước bạ

Như vậy, nghị định 20/2019/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đã có những đổi mới hơn so với Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Cụ thể:

Bổ sung quy định riêng về giá tính lệ phí trước bạ với tài sản trả góp. Với tài sản được mua theo phương thức trả góp theo Nghị định cũ chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ riêng. Theo Nghị định mới, giá tính lệ phí trước bạ áp dụng với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có)

Theo 140/2016/NĐ-CP  thì hồ sơ theo định cũ gồm Tờ khai lệ phí trước bạ và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Tuy nhiên, theo quy định mới tại Nghị định 20 về lệ phí trước bạ áp dụng từ 10/4/2019 thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ với tài sản là nhà, đất được quy định rõ về từng loại giấy tờ mà người nộp lệ phí trước bạ phải có.

Về thời gian cũng có sự thay đổi, theo quy định mới thì người nộp lệ phí trước bạ phải nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan thuế (quy định cũ là thời hạn 30 ngày làm việc – nghĩa là không bao gồm thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày lễ theo quy định). Quy định này đã giúp rút ngắn thời gian nộp lệ phí trước bạ.

>>>Xem thêm: Anh Em Ruột Cho Tặng Nhà Đất Như Thế Nào? Có Phải Nộp Thuế Không?

Trên đây là toàn bộ bài tư vấn về pháp luật về đất đai liên quan đến chủ đề: “Lệ Phí Trước Bạ Nhà Đất Thay Đổi Từ Ngày 10/04/2019”. Nếu quý khách hàng có nội dung nào còn thắc mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi theo số hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn chi tiết.

4.5 (19 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết