Luật Hình Sự

Lấy tiền của công ty tiêu xài cá nhân có bị phạt tù

Lấy tiền của công ty tiêu xài cá nhân có bị phạt tù không là câu hỏi với rất nhiều người đang đi làm. Với những trường hợp hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng thì cá nhân đó có thể bị phạt tù theo quy định hiện hành. Do đó, Chuyên Tư Vấn Luật thông qua bài viết dưới đây, sẽ gửi đến khách hàng những thông tin về mức xử phạt tù đối với hành vi lấy tiền của công ty tiêu xài cá nhân.

Lấy tiền công ty tiêu xài cá nhân

Xử lý hành vi lấy tiền của công ty tiêu xài cá nhân

Xử phạt hành chính

Đối với hành vi lấy tiền của công ty trị giá dưới 4.000.000 đồng và không thuộc trường hợp bị xử lý hình sự, có thể bị xử phạt hành chính đối với việc :

  • Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
  • Đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
  • Không trả lại tài sản cho người khác do nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Mức phạt hành chính với các hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

CSPL: Điểm c, d Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Đối với hành vi lấy tiền của công ty trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm căn cứ theo Bộ luật hình sự Điều 175 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người thực hiện hành vi như trên có thể bị xử phạt tù tối đa lên tới 20 năm. Đồng thời người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt khác là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

CSPL: Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

  • Đối với hành vi lấy tiền của công ty trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Với chủ thể thực hiện hành vi là những người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý thì ra bị truy cứu trách nhiệm căn cứ theo Bộ luật hình sự Điều 353 Tội tham ô tài sản. Người thực hiện hành vi như trên bị xử phạt tù từ 02 năm đến tối đa là 20 năm tù giam. Đồng thời người phạm tội còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung là người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

CSPL: Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015.

Xử lý hình sự hành vi lấy tiền của công ty

Cá nhân lấy tiền của công ty tiêu xài có thể bị phạt tù

Căn cứ theo chủ thể thực hiện giá trị tài sản, tính nghiêm trọng của hành vi cũng như tính tái phạm, giá trị tinh thần đối với người bị hại, hành vi nhân viên chiếm đoạt tiền của công ty để làm việc riêng đã hình thành nên tội phạm và theo luật có thể bị phạt tù giao động từ 06 tháng đến cao nhất là 20 năm.

Mức phạt tù theo quy định hiện hành

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, các mức phạt tù đối với chủ thể thực hiện là người không có chức vụ, quyền hạn được xác định như sau:

Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Mức phạt tù được quy định đối với người có chức vụ, quyền hạn được căn cứ theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017  được quy định như sau:

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

.

 Hình phạt tù chiếm đoạt tài sản

Luật sư bào chữa với hành vi lấy tiền công ty tiêu xài cá nhân

  • Tư vấn pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • Tư vấn các mức hình phạt trong các trường hợp cụ thể.
  • Soạn thảo các đơn từ liên quan khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng với tư cách đại diện theo ủy quyền cho khách hàng.
  • Hỗ trợ,giải đáp cho khách hàng các công việc liên quan khác.

Trên đây là những nội dung cơ bản về hành vi cá nhân chiếm đoạt tiền công ty tiêu cho mục đích riêng sẽ bị phạt tù, các mức hình phạt tù hiện hành và các hoạt động hỗ trợ bào chữa của luật sư. Nếu có thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm về những vấn đề liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

4.8 (12 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 898 bài viết