Luật Lao Động

Thời hiệu xử lý kỷ luật

Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan, người lao động đã có hành vi vi phạm những quy định, nội quy lao động dẫn đến việc họ sẽ phải chịu xử lý kỷ luật lao động. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn đó thì việc xử lý kỷ luật lao động không thể được thực hiện. Vậy thời hiệu xử lý kỷ luật được pháp luật lao động quy định như thế nào?

Quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 thì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Trong đó, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là thời hạn do pháp luật lao động quy định, khi đó, hành vi vi phạm kỷ luật được xử lý và khi hết thời hạn đó thì việc xử lý kỷ luật lao động không thể được thực hiện.

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động 2012. Theo đó, Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

Các quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong khoảng thời hiệu được quy định để xử lý kỷ luật lao động.

Kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động 2012 thì không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây nhưng vẫn tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
  • Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Trường họp nào được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Trường họp nào được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Khi hết thời gian quy định trên. Nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Tuy nhiên, riêng đối với xử lý lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì khi hết thời gian quy định. Lúc đó thời hiệu xử lý kỷ luật lao động cũng đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không bị xử lý kỷ luật lao động?

Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp. Một là, nuôi con đẻ dưới 12 tháng tuổi. Hai là, nuôi con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 12 tháng tuổi. Ba là, nuôi đứa trẻ mang thai hộ dưới 12 tháng tuổi đối với người lao động là người mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Trên thực tế tiến hành xử lý kỷ luật lao động người sử dụng lao động gặp một số trường hợp khó khăn liên quan đến thời hiệu như thời điểm người sử dụng lao động phát hiện ra hành vi vi phạm của người lao động thì đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định, mặc dù hành vi đó gây thiệt hại trực tiếp đến người sử dụng lao động hoặc thời hiệu xử lý kỷ luật còn, nhưng thời gian còn lại quá ngắn, không đủ để người sử dụng lao động thực hiện xử lý kỷ luật lao động theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Như vậy, việc xử lý kỷ luật người lao động phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng thời hiệu mà Bộ Luật lao động quy định thì Quyết định xử lý kỷ luật người lao động mới có hiệu lực, nếu không đúng trình tự, thủ tục luật định thì Quyết định xử lý kỷ luật người lao động sẽ không có giá trị.

Trên đây, là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua hotline 1900 63 63 87.

4.5 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *