Quyền lợi của người lao động trong môi trường nặng nhọc độc hại được quy định cụ thể trong pháp luật lao động. Người lao động làm việc trong điều kiện này được hưởng nhiều chế độ đãi ngộ đặc biệt về thời giờ làm việc, tiền lương, bảo hiểm xã hội và an toàn lao động. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động trong môi trường nặng nhọc độc hại
Mục Lục
Cách xác định người lao động làm trong môi trường nặng nhọc độc hại
Người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại được xác định dựa trên danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế quy định cụ thể các nghề và công việc thuộc nhóm này. Việc phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của từng nghề, công việc.
Hiện nay, Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm được quy định trong Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH.
Quyền lợi người lao động trong môi trường nặng nhọc độc hại
Chế độ lương, phụ cấp
Người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại được hưởng mức lương cao hơn so với công việc thông thường. Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho người lao động. Mức phụ cấp cụ thể do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp khác tùy theo quy định của từng đơn vị. Các chế độ này nhằm bù đắp cho điều kiện làm việc khó khăn, rủi ro cao về sức khỏe. Người sử dụng lao động cần công khai, minh bạch các chính sách về tiền lương, phụ cấp áp dụng cho lao động làm việc trong môi trường đặc thù này.
CSPL: Điều 103 Bộ luật Lao động 2019
>> Xem thêm: Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi người lao động bị ốm đau
Chế độ làm việc
Thời giờ làm việc của người lao động trong môi trường nặng nhọc, độc hại được quy định ngắn hơn. Theo Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải bảo đảm giới hạn thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại. Cụ thể, thời giờ làm việc không quá 6 giờ/ngày đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ nghỉ ngơi nhiều hơn. Số ngày nghỉ phép năm là 14 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại và 16 ngày đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại. Người sử dụng lao động cần bố trí thời gian nghỉ giữa ca hợp lý để người lao động phục hồi sức khỏe.
CSPL: Khoản 3 Điều 105, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019
Chế độ bồi dưỡng
Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, có hại được bồi dưỡng bằng hiện vật. Theo Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, việc bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc: tăng cường sức đề kháng, thải độc cho cơ thể; thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Chế độ bồi dưỡng được thực hiện trong ca, ngày làm việc.
Mức bồi dưỡng cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tại Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho người lao động. Trong trường hợp đặc biệt không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung, có thể thực hiện bằng hình thức khác phù hợp.
CSPL: Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH
Chế độ hưu trí, ốm đau, bệnh nghề nghiệp
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại được hưởng chế độ hưu trí sớm hơn. Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, họ có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường. Điều này nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động sau thời gian dài làm việc trong môi trường không thuận lợi.
Về chế độ ốm đau, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với thời gian dài hơn. Cụ thể, số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau là 40-70 ngày tùy thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Đối với bệnh nghề nghiệp, người lao động được hưởng chế độ khi bị các bệnh trong danh mục do Bộ Y tế quy định và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
CSPL: Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; Điều 26, 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Một số quyền lợi cho người lao động trường hợp đặc biệt
Lao động nữ
Lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại được đặc biệt bảo vệ. Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, họ được chuyển sang công việc nhẹ hơn hoặc giảm 1 giờ làm việc hàng ngày. Quyền lợi về tiền lương và các chế độ khác vẫn được đảm bảo như bình thường.
Người sử dụng lao động cần chủ động rà soát, bố trí công việc phù hợp cho lao động nữ trong giai đoạn này. Việc giảm giờ làm không ảnh hưởng đến thu nhập và cơ hội thăng tiến của người lao động. Các chính sách hỗ trợ lao động nữ cần được quy định rõ trong nội quy lao động của doanh nghiệp.
CSPL: Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019
Lao động cao tuổi
Người lao động cao tuổi không được sử dụng vào các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động lớn tuổi. Theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, chỉ trong trường hợp đặc biệt đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn mới được sử dụng lao động cao tuổi.
Người sử dụng lao động cần rà soát, phân loại các vị trí công việc phù hợp với lao động cao tuổi. Cần có chính sách đào tạo, bố trí công việc thích hợp khi người lao động bước vào độ tuổi cao. Việc chăm sóc sức khỏe định kỳ cho lao động cao tuổi cũng cần được chú trọng thực hiện.
CSPL: Khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019
Người lao động làm việc môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm
Lao động khuyết tật
Người lao động là người khuyết tật được bảo vệ khỏi các công việc nặng nhọc, độc hại. Theo khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019, chỉ được sử dụng họ làm các công việc này khi có sự đồng ý sau khi được cung cấp đầy đủ thông tin. Quy định này nhằm đảm bảo quyền tự quyết của người khuyết tật.
Người sử dụng lao động cần đánh giá kỹ lưỡng khả năng của lao động khuyết tật trước khi bố trí công việc. Cần trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ, hỗ trợ cần thiết nếu sử dụng lao động khuyết tật. Môi trường làm việc cần được cải thiện để phù hợp với đặc thù của người lao động khuyết tật.
CSPL: Khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019
Người lao động học nghề, tập nghề
Người chưa đủ 18 tuổi không được tuyển dụng vào học nghề, tập nghề đối với công việc nặng nhọc, độc hại. Quy định tại khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nhằm bảo vệ sức khỏe, sự phát triển của người lao động trẻ. Chỉ có lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao được ngoại lệ.
Người sử dụng lao động cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho lao động trẻ. Việc hướng nghiệp, đào tạo cần tránh các công việc nguy hiểm, độc hại.
CSPL: Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019
Luật sư tư vấn pháp lý cho người lao động trong môi trường nặng nhọc, độc hại
Luật sư của Chuyên tư vấn luật tư vấn cho người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại với phạm vi tư vấn sau đây:
- Xem xét loại công việc và điều kiện làm việc của người lao động.
- Đánh giá mức độ nguy hiểm và độc hại của môi trường làm việc.
- Xác định các quy định pháp luật áp dụng cho trường hợp cụ thể.
- Giải thích chi tiết các chế độ đãi ngộ đặc biệt.
- Hướng dẫn về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi theo quy định.
- Tư vấn về chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Rà soát các điều khoản trong hợp đồng lao động hiện tại.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi để bảo vệ quyền lợi người lao động.
- Hỗ trợ trong quá trình đàm phán với người sử dụng lao động.
- Hướng dẫn thủ tục hưởng chế độ hưu trí sớm.
- Tư vấn về quyền lợi bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ khai báo và yêu cầu bồi thường khi cần thiết.
- Tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Tư vấn pháp lý về công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Quyền lợi của người lao động trong môi trường nặng nhọc, độc hại được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, Quý khách cần nắm vững các quy định liên quan. Nếu cần tư vấn chi tiết về vấn đề này hãy liên hệ Chuyên tư vấn luật. Hotline 1900636387 luôn sẵn sàng hỗ trợ. Đội ngũ luật sư luật lao động sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi tốt nhất.