Luật Lao Động

Người lao động nghỉ ngưng việc do Covid-19 thì lương được tính thế nào?

Với tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, rất nhiều công ty, doanh nghiệp đã cho doanh nghiệp đã cho người lao động nghỉ việc hoặc làm việc tại nhà. Vậy người lao động nghỉ ngưng việc do Covid-19 thì lương được tính thế nào? Pháp luật hiện nay quy định cách tính lương như thế nào cho các trường hợp nghỉ việc của người lao động? Cùng tìm hiểu nhé!

Người lao động nghỉ ngưng việc do Covid-19 thì lương được tính thế nào?

Người lao động nghỉ ngưng việc do Covid-19 thì lương được tính thế nào?

>>Xem thêm: Công ty nợ lương người lao động cần làm gì

Xác định trường hợp người lao động phải ngừng việc

Tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 đã ghi nhận 03 trường hợp người lao động phải ngừng việc bao gồm:

  • Do lỗi của người sử dụng lao động;
  • Do lỗi của người lao động;
  • Do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.

Tùy thuộc vào từng trường hợp ngừng việc mà việc tính lương cho người lao động sẽ khác nhau. Do đó, người lao động cần xác định rõ nguyên nhân để từ đó có căn cứ để xác định tiền lương ngừng việc mà mình được hưởng.

Tiền lương ngừng việc theo quy định của Bộ luật Lao động 2021

Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động

Tại khoản 1 Điều 99 BLLĐ 2019 quy định nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Cùng với đó, khoản 5 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương là thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

Theo đó, nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động phải nghỉ làm nhưng vẫn sẽ được tính thời gian làm việc hưởng lương. Trong thời gian ngừng việc, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với số ngày ngừng việc.

Ngừng việc do lỗi của người lao động

Trên cơ sở kế thừa quy định của BLLĐ năm 2012, khoản 2 Điều 99 BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định: Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng nhận việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

Từ quy định trên, người lao động phải ngừng việc do lỗi của mình thì sẽ không được trả lương.

Trong khi đó, những người lao động khác trong cùng đơn vị với người lao động đó phải ngừng việc thì được trả lương theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, mức lương được trả không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Tính lương trong trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động

Tính lương trong trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động

Xem thêm: Khiếu nại công ty không trả lương như thế nào

Ngừng việc vì sự cố điện, nước; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, di dời địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước vì lý do kinh tế

Với quy định mới tại khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019, nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên vẫn được thỏa thuận về tiền lương ngừng việc.

Tuy nhiên, giới hạn mức lương theo thỏa thuận đã có sự thay đổi. Cụ thể:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo đó, người lao động chỉ được đảm bảo tiền lương không thấp hơn lương tối thiểu trong 14 ngày đầu ngừng việc hoặc ngừng việc dưới 14 ngày. Nếu phải ngừng việc trên 14 ngày thì không bắt buộc người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động ít nhất bằng lương tối thiểu vùng.

Cách tính tiền lương của người lao động trong các trường hợp

Với diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp đã phải cho người lao động làm việc ở nhà, tạm nghỉ việc để hạn chế tập trung nơi đông người. Vậy trong những trường hợp này, người lao động được tính lương như thế nào?

Trường hợp doanh nghiệp cho nghỉ để phòng dịch

Tại khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019 đã nêu rõ các trường hợp người lao động được trả lương trong trường hợp phải ngừng việc. Theo đó, doanh nghiệp cho ngừng việc để phòng, chống dịch Covid-19 được xác định là trường hợp ngừng việc do dịch bệnh nguy hiểm. Vì vậy, tiền lương ngừng việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận nhưng phải đảm bảo:

  • Ngừng việc từ 14 ngày trở xuống: Tiền lương không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Ngừng việc trên 14 ngày: Đảm bảo lương ít nhất bằng lương tối thiểu trong 14 ngày đầu tiên, sau đó sẽ do các bên tự thỏa thuận.

Trong đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 đang được áp dụng theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:

Mức lương tối thiểu vùngÁp dụng với doanh nghiệp thuộc:
4.420.000 đồng/thángVùng I
3.920.000 đồng/thángVùng II
3.430.000 đồng/thángVùng III
3.070.000 đồng/thángVùng IV

Như vậy, bất kỳ người lao động nào tạm nghỉ theo yêu cầu của doanh nghiệp để đảm bảo công tác phòng chống dịch thì vẫn được hưởng lương.

Trường hợp doanh nghiệp cho nhân viên làm việc tại nhà

Để tránh tập trung đông người và hạn chế sự tiếp xúc giữa những người lao động với nhau, nhiều doanh nghiệp đã cho nhân viên làm việc ở nhà để duy trì tiến độ công việc.Với nhiều nơi, khi cho nhân viên làm việc tại nhà, người sử dụng lao động sẽ không trả đủ 100% lương mà chỉ đồng ý chi trả 80% thậm chí là 50% lương.

Theo nguyên tắc trả lương tại khoản 1 Điều 94 BLLĐ năm 2019, doanh nghiệp phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.Trong đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (khoản 1 Điều 90 BLLĐ năm 2019).

Vì vậy, nếu làm việc ở nhà nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc được giao thì người lao động phải được nhận đủ tiền lương theo thỏa thuận.

Tuy nhiên, để giảm bớt áp lực kinh tế trong thời buổi Covid, pháp luật cho phép doanh nghiệp có thể giảm tiền lương của người lao động trong 02 trường hợp sau:

  • Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng lao động;
  • Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Cách tính tiền lương trong trường hợp doanh nghiệp cho nhân viên làm việc tại nhà

Cách tính tiền lương trong trường hợp doanh nghiệp cho nhân viên làm việc tại nhà

Trường hợp người lao động phải đi cách ly tập trung hoặc cách ly tại nhà

Để hạn chế sự lây lan của Covid-19, những trường hợp F1 của bệnh nhân Covid-19 đều bị đưa đi cách ly tập trung, còn người tiếp xúc với người tiếp xúc gần bệnh nhân Covid (còn gọi là F2, F3, F4,…) được yêu cầu cách ly y tế tại nhà.

Khi đó, những người này bắt buộc phải ngừng công việc đang làm để thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan y tế. Vậy trường hợp này có được tính là ngừng việc có hưởng lương?

Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QLLĐTL ngày 25/3/2020, người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 BLLĐ năm 2012.

Tuy nhiên, BLLĐ mới năm 2019 lại quy định người lao động trong thời gian cách ly sẽ được đảm bảo tiền lương ngừng việc theo quy định về ngừng việc tại khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019 như sau:

  • Trong tối thiểu 14 ngày ngừng việc đầu tiên: trả lương theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Sau 14 ngày: tiền lương ngừng việc do các bên tự thỏa thuận.

Khu vực sinh sống của người lao động bị phong tỏa, giãn cách xã hội

Trường hợp khu vực người lao động sinh sống bị phong tỏa, giãn cách xã hội, khiến họ không thể đi làm để tạo ra sản phẩm lao động, doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm trả lương cho người lao động.

Bởi đây cũng được coi là trường hợp ngừng việc do dịch bệnh nguy hiểm nêu trong khoản 3 Điều 99 BLLĐ năm 2019. Do đó, người lao động trong trường hợp này, dù không đi làm nhưng vẫn được hưởng lương theo thỏa thuận như sau:

  • Trong 14 ngày đầu tiên: Mức lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu.
  • Sau 14 ngày: Mức lương do các bên thỏa thuận, không giới hạn mức tối thiểu và tối đa.

Trên đây là những thông tin về vấn đề người lao động nghỉ ngưng việc do Covid-19 thì lương được tính thế nào. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, quý khách vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG của Chuyên Tư Vấn Luật thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (14 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết