Luật Lao Động

Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới nhất 2024

Điều kiện hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định trong Bộ luật Lao động 2019. Tùy từng nhóm đối tượng mà người lao động phải đáp ứng độ tuổi cũng như thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhất định thì mới có thể đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, quý bạn đọc hãy theo dõi bài viết dưới đây.

Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất

Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới nhất

Điều kiện người lao động được hưởng lương hưu theo pháp luật mới nhất

Đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian tham gia BHXH đủ 20 năm trở lên

Người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc các điều kiện sau:

Trường hợp 1: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đối tượng cụ thể tại các điểm này như sau:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Những người lao động thuộc các đối tượng trên khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đủ tuổi theo quy định. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 thì tuổi nghỉ hưu được xác định như sau: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì tính đến năm 2024 thì tuổi nghỉ hưu đối với người lao động nam sẽ là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp ngoại lệ: Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

Trường hợp 2: Người lao động thuộc một trong các đối tượng tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể đối tượng này như sau:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
  • Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
  • Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Người lao động trong trường hợp 2 này sẽ được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi đáp ứng điều kiện sau:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Cơ sở pháp lý: Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

Suy giảm khả năng lao động có đủ 20 năm đóng BHXH

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động khi bị giảm khả năng lao động có thể được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện luật định. Nhưng mức hưởng lương hưu trong trường hợp này sẽ thấp hơn trường hợp người lao động thông thường.

Cơ sở pháp lý: Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

>> Xem thêm: Mức trợ cấp khi bị suy giảm khả năng lao động là bao nhiêu

Mức lương hưu tối đa

Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT – BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT – BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội thì tỷ lệ mức lương hưu như sau:

  • Mức tỷ lệ lương hưu tối đa là 75%;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 đến 11 tháng được tính là 1 năm;
  • Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ giảm 2%.

Mức lương hưu tối đa

Mức lương hưu tối đa

Đối tượng và điều kiện nhận BHXH một lần

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc trường hợp sau:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
  • Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Cơ sở pháp lý: Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Luật sư tư vấn về lương hưu theo quy định mới nhất

Luật sư Chuyên tư vấn luật sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn về lương hưu như sau:

  • Tư vấn chế độ hưu trí;
  • Tư vấn quy định về đối tượng và điều kiện được hưởng lương hưu;
  • Tư vấn về hồ sơ và quy đình thực hiện để nhận tiền lương hưu;
  • Tư vấn mức lương hưu hàng tháng;
  • Thay mặt, đại diện làm việc với cơ quan có thẩm quyền về vấn đề lương hưu;
  • Soạn đơn, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi tiền lương hưu.

Tư vấn quy định về lương hương

Tư vấn quy định về lương hương

Lương hưu là số tiền mà người lao động sẽ được hưởng sau khi nghỉ việc trong trường hợp họ có đóng bảo hiểm xã hội và đạt độ tuổi theo quy định. Tùy trường hợp cụ thể mà việc xác định điều kiện và mức hưởng lương hưu cho từng đối tượng khác nhau. Nếu cần tư vấn hoặc giải quyết vấn đề về lương hưu, khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư  tư vấn luật lao động giải đáp.

Tham khảo bài viết có thể bạn quan tâm:

4.8 (16 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết