Luật Hợp Đồng

Tư vấn đòi lại đất tặng cho khi con không nuôi dưỡng cha mẹ

Đòi lại đất tặng cho khi con không nuôi dưỡng cha mẹ là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tặng cho. Quyền đòi lại tài sản tặng cho phụ thuộc vào điều kiện ghi trong hợp đồng tặng cho công chứng. Cha mẹ có thể khởi kiện yêu cầu trả lại đất nếu con vi phạm nghĩa vụ phụng dưỡng. Quá trình đòi lại đất đòi hỏi chứng minh vi phạm và tuân thủ thủ tục pháp lý. Bài viết sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình đòi lại đất tặng cho trong trường hợp này.

Đòi lại đất tặng cho khi con không nuôi dưỡng cha mẹ

Đòi lại đất tặng cho khi con không nuôi dưỡng cha mẹ

Quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Tặng cho không điều kiện

Bộ luật Dân sự 2015 quy định các nội dung về tặng cho. Theo đó tặng cho bất động sản được thực hiện theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực;
  • Phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật;
  • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;
  • Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực.

>>> Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Tặng cho có điều kiện

Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

  • Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho, bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

>>> Xem thêm: Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho

Con không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ có đòi được không

Cha mẹ cần xem xét nội dung hợp đồng tặng cho có ghi nhận điều kiện tặng cho hay không. Theo đó, nếu trong hợp đồng hoặc có văn bản chứng minh việc tặng cho đất là có điều kiện: Con nhận tặng cho phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ sau khi được tặng cho. Trong trường hợp này, cha mẹ có quyền đòi lại tài sản tặng cho vì con đã vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện sau khi tặng cho.

Trường hợp nội dung hợp đồng tặng cho không có quy định về điều kiện nuôi dưỡng. Đồng thời, cha mẹ không có chứng cứ chứng minh việc tặng cho có điều kiện. Khi đó, việc đòi lại tài sản tặng cho khi con đã thực hiện đăng ký biến động sang tên thì không có quyền đòi lại.

(Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015.)

>>> Xem thêm: Hủy hợp đồng tặng cho nhà đất đã công chứng được không?

Con không cấp dưỡng cho cha mẹ có đòi được không

Con không cấp dưỡng cho cha mẹ có đòi được không

Hướng dẫn cách đòi lại đất đã tặng cho con

Cha mẹ đòi lại đất đã cho con khi con vi phạm nghĩa vụ là tranh chấp hợp đồng. Theo quy định của khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 5, Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này.

>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện ở Cần Thơ

Khởi kiện yêu cầu trả lại đất tặng cho khi con không nuôi dưỡng

Để bảo vệ quyền lợi, cha mẹ có quyền khởi kiện khi con vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng tặng cho đòi lại đất như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
  • Hợp đồng tặng cho, phụ lục hợp đồng và văn bản chứng minh điều kiện tặng cho;
  • Căn cước công dân người có quyền khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)

Bước 3: Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Bước 4: Thẩm phán xem xét và ra quyết định về việc xử lý đơn

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

Bước 5: Thông báo tạm ứng án phí nếu đơn thuộc thẩm quyền Tòa án.

Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 6: Ra quyết định thụ lý vụ án

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án

Bước 7: Chuẩn bị xét xử

Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Bước 8: Mở phiên tòa sơ thẩm

Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

(Cơ sở pháp lý: Phần II Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.)

>> Xem thêm: Tư vấn và thực hiện thủ tục tặng cho đất đai cho con 

Luật sư tư vấn đòi lại đất tặng cho con khi con không nuôi dưỡng

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng của Chuyên tư vấn luật sẽ hỗ trợ khách hàng:

  • Tư vấn quy định về tặng cho tài sản;
  • Tư vấn hình thức và nội dung hợp đồng tặng cho có điều kiện;
  • Tư vấn xác định hợp đồng tặng cho thông thường và tặng cho có điều kiện;
  • Tư vấn hướng dẫn thu thập tài liệu chứng cứ chứng minh;
  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
  • Tư vấn và đại diện thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án.

Tư vấn đòi lại đất tặng cho khi con không cấp dưỡng

Tư vấn đòi lại đất tặng cho khi con không cấp dưỡng

Quy định pháp luật cho phép đòi lại tài sản tặng cho khi người nhận vi phạm nghĩa vụ. Cha mẹ cần chứng minh con không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng để khởi kiện đòi lại đất. Quá trình đòi lại đất tặng cho đòi hỏi tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp lý. Để được tư vấn chi tiết về trường hợp cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ Hotline 1900636387. Luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của quý khách.

Bài viết liên quan:

4.6 (11 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 786 bài viết