Luật Hôn Nhân Gia Đình

Nhà bố mẹ vợ cho tặng thì chia như thế nào khi ly hôn?

Nhà bố mẹ vợ cho tặng thì chia như thế nào khi ly hôn là câu hỏi thường xuyên được nhắc đến mỗi khi xảy ra tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn. Việc chứng minh tài sản là tài sản riêng hay tài sản chung có thể dựa vào các bằng chứng như giấy tờ tặng cho, biên lai chuyển tiền, lời khai của nhân chứng. Thông qua bài viết này, chúng tôi muốn chia sẻ với quý độc giả một số vấn đề pháp lý trong việc chia tài sản khi quyết định ly hôn.

Bố mẹ vợ tặng nhà cho vợ chồng con cái trong quá trình hôn nhân

Cơ sở xác lập quyền sở hữu đối với nhà bố mẹ cho tặng

Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau về việc tặng cho bất động sản:

  • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy, cơ sở xác lập quyền sở hữu đối với nhà bố mẹ cho tặng có thể bao gồm:

  • Giấy tờ tặng cho
  • Biên lai chuyển tiền
  • Quyết định của tòa án

Việc xác lập quyền sở hữu nhà tặng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu không có bằng chứng rõ ràng, việc xác lập quyền sở hữu nhà tặng có thể gặp khó khăn. Để đảm bảo quyền lợi của mình, nên lập giấy tặng cho và công chứng ngay khi nhận được nhà tặng từ bố mẹ. Thực hiện các trách nhiệm về thuế theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp nhà được xem là tài sản riêng?

Trường hợp tặng cho nhà ở trước thời kỳ hôn nhân

Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ chồng gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ chồng (trong thời kỳ hôn nhân);
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.

Trong trường hợp này, căn nhà trên là tài sản mà vợ (hoặc chồng) có được trước khi kết hôn.

Trong thời kỳ hôn nhân

Cũng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ (hoặc chồng) thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Ngoài ra còn có tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

Các trường hợp nào nhà được xem là tài sản chung?     

Thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng
Thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 và Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì nhà ở được xem là tài sản chung của vợ chồng trong các trường hợp sau;

  • Vợ chồng có được do cùng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Một bên quyết định hoặc cả hai vợ chồng thỏa thuận chuyển tài sản riêng vào tài sản chung.

Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Việc chia tài sản có thể theo thỏa thuận hoặc tuân theo quyết định của tòa án (theo khoản 1 Điều 59 Luật này).

Tài sản chung có thể được chia đôi nhưng phải tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh gia đình của mỗi bên;
  • Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung (cụ thể ở đây là căn nhà được tặng cho).
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản riêng của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản đó đã nhập vào tài sản chung.
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Phân chia tài sản khi ly hôn
Phân chia tài sản khi ly hôn

Trường hợp căn nhà thuộc sở hữu chung của vợ chồng, thì theo khoản 1, 2 và 3 Điều 59 Luật này:

  • Tài sản của vợ chồng có thể chia đôi, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc đề cập ở trên.
  • Trong trường hợp không thể chia bằng hiện vật, tài sản chung có thể chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trường hợp nhà thuộc sở hữu riêng của vợ (hoặc chồng) thì theo khoản 4 Điều 59 Luật này:

Tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp:

  • Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung: thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp:
  • Vợ chồng có thỏa thuận khác.

Chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp này, nếu tài sản chung có thể xác định được theo phần, thì có thể trích ra từ khối tài sản chung có thể được dùng để chia. Ngược lại, nếu khi ly hôn mà khối tài sản chung không xác định được thì có thể căn cứ vào thỏa thuận hoặc nhờ Tòa án giải quyết.

Luật sư tư vấn tranh chấp sau ly hôn

Sau ly hôn phát sinh sinh những tranh chấp liên quan tài sản và con cái cần được giải quyết và phát sinh tranh chấp cần luật sư tư vấn:

  • Tư vấn về phân chia tài sản
  • Tư vấn về đòi lại quyền nuôi con
  • Tư vấn quy định về cấp dưỡng, giải quyết tranh chấp về cấp 
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn
  • Tư vấn chia tài sản khi ly hôn đơn phương
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng khi ly hôn và sau khi ly hôn
  • Tư vấn ly hôn giành quyền nuôi 

Nếu bố mẹ vợ tặng cho cả vợ và chồng một căn nhà trong thời kỳ hôn nhân, không có ghi rõ là tài sản riêng của vợ, thì căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia đều khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm:

4.8 (20 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết