Luật Hôn Nhân Gia Đình

Bố mẹ cho tiền riêng mua đất thì khi ly hôn đất đó chia như thế nào?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản khi được bố mẹ cho tiền riêng để mua đất thì có thể xem là tài sản riêng của người được cho, hoặc là tài sản chung nếu các bên có thỏa thuận. Theo đó, trong trường hợp nào thì được Tòa án phân chia là tài sản chung, là trường hợp nào là tài sản riêng. Và khi ly hôn thì mảnh đất có được chia như thế nào? Bạn đọc có thể xem cụ thể những thông tin giải đáp thông qua nội dung sau đây.

Nguyên tắc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn

Vợ chồng thỏa thuận việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận việc phân chia tài sản, Tòa án chỉ can thiệp khi hai vợ chồng không thể đến thỏa thuận chung.

bố mẹ cho tiền riêng mua đất khi ly hôn chia thế nào
Bố mẹ cho tiền riêng mua đất khi ly hôn chia thế nào?

>>Xem thêm: Nhà đất tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một người thì khi ly hôn phân chia ra sao?

Tòa án giải quyết việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dũng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể về cơ bản sẽ dựa vào việc có hay không thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

  1. Phân chia tài sản theo thòa thuận của các bên

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thỉ áp dụng văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

  • Phân chia tài sản theo quy định của pháp luật

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận đó bị tuyên bố vô hiệu thì áp dụng chế độ chia tài sản của vợ chồng theo Luật định. Tòa án sẽ thực hiện việc chia tài sản theo các bước:

  • Xác định tài sản riêng
  • Xác định về quyền và nghĩa vụ đối với người thứ ba
  • Xác định tài sản chung
  • Án phí khi chia tài sản

Phân chia tài sản chung-riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Phân chia tài sản là nhà đất khi ly hôn
Phân chìa tài sản là nhà đất khi ly hôn

>>>Xem thêm: Người nước ngoài có được nhận trẻ Việt Nam làm con nuôi không?

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ các thỏa thuận khác của các bên.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

  • Tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho mỗi người khi hai vợ chồng có thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ khi thỏa thuận này ảnh hưởng nghiêm trọng đến:
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng…

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho và không có thỏa thuận coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Đối với tài sản chung là nhà ở và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, nếu không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Bố mẹ cho tiền riêng mua đất được xem là tài sản chung hay riêng

Vậy, trường hợp bố mẹ cho con gái hoặc bố mẹ chồng cho tiền riêng mua đất thì tài sản đó được chia thế nào?

Theo Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

  • Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
  • Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng

chứng minh tài sản riêng để giải quyết ly hôn
Chứng minh tài sản riêng để giải quyết ly hôn

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn

Theo quy định trên, để phân chia đất khi ly hôn thì quyền sử dụng đất phải do người được cho đứng tên riêng. Đồng thời, nếu có căn cứ chứng minh được nguồn gốc tài sản đó là tài sản bố mẹ cho riêng con cái hoặc có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho riêng.

Hoặc khi được tặng cho thì hai bên có thể làm văn bản thỏa thuận mảnh đất đó là tài sản riêng hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng.

Như vậy, trong trường hợp này, mảnh đất được mua từ tiền bố mẹ cho sẽ được xem là tài sản riêng. Và khi hai bên ly hôn thì đó là tài sản không được đem vào là tài sản chung để phân chia.

Trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng

Nếu khi bố mẹ cho tiền riêng để mua đất, nhưng cả hai thỏa thuận nhập vào tài sản chung hoặc không chứng minh được mảnh đất là tài sản riêng của bên được cho.

Thì mảnh đất sẽ được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. Và sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo luật định.

Đối với việc đơn phương và thuận tình ly hôn nếu các bên không giải quyết, phân chia được tài sản thì có thể thực hiện các thủ tục khởi kiện để đảm bảo tính công bằng cho các bên.

Trên đây là bài viết chúng tôi tư vấn các thắc mắc liên quan đến các tranh chấp khi giải quyết ly hôn. Từ đó bạn đọc có thể nắm bắt được các quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản khi các bên có tranh chấp. Nếu bạn đọc còn có thắc mắc liên quan, xin liên hệ hotline 1900 63 63 87 để được Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết