Luật Dân sự

Hòa giải dân sự là gì – Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng Dân sự

Hòa giải dân sự có mục đích là làm cho hai bên tự nguyện chấm dứt xung đột hoặc đưa hai bên ngồi lại với nhau để thương lượng, giải quyết vấn đề hoặc đi tới những điểm mà hai bên có thể thỏa thuận được. Như vậy, có phải Hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự? Bài viết này sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự

Hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự?

Hòa giải là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải phải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này.

Nguyên tắc khi tiến hành hòa giải

Trong quá trình Hòa giải tại Tòa án, các chủ thể phải tuân thủ những nguyên tắc sau dây:

  • Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
  • Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
  • Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  • Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định.
  • Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
  • Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
  • Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình. Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
  • Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

>> Xem thêm: Thủ tục hòa giải trong tranh chấp lao động?

Hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc trong vụ án dân sự không?

Hòa giải KHÔNG PHẢI LÀ THỦ TỤC BẮT BUỘC trong một vụ án dân sự. Hay nói cách khác, có những vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc có những vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì không trải qua giai đoạn hòa giải.

Những vụ án dân sự không được hòa giải

Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những vụ án dân sự không được hòa giải bao gồm:

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước.
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được bao gồm:

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

Thủ tục tiến hành phiên hòa giải

  • Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
  • Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
  • Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
  • Theo luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư đại diện tham gia phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Yêu cầu không thực hiện hòa giải

Những người có thẩm quyền yêu cầu không thực hiện hòa giải

Pháp luật nước ta luôn đề cao và tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các đương sự, vì vậy đương sự là một trong những chủ thể có quyền đề nghị không tiến hành hòa giải (Theo khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự).

Ngoài ra, Thẩm phán cũng có thẩm quyền quyết định không tiến hành hòa giải trong trường hợp vụ án dân sự thuộc trường hợp không được hòa giải, không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và 207 Bộ luật tố tụng dân sự). Lúc này, Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Nội dung đơn yêu cầu không thực hiện hòa giải

Nếu có mong muốn không thực hiện hòa giải, một trong các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án không thực hiện hòa giải thông qua đơn đề nghị ghi rõ các thông tin sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
  • Tên cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải;
  • Họ và tên, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; địa chỉ cư trú, địa chỉ liên hệ, số điện thoại của người yêu cầu không tổ chức hòa giải;
  • Nội dung yêu cầu không tiến hành hòa giải;
  • Lý do yêu cầu không tiến hành hòa giải;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu không tiến hành hòa giải.

Yêu cầu không thực hiện hòa giải

Yêu cầu không thực hiện hòa giải

Trên đây là bài viết Hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự. Nếu quý đọc giả có thắc mắc hoặc có nhu cần TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ thì có thể vui lòng liên hệ qua Hotline 1900636387 của chúng tôi để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!

5 (20 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết