Luật Hình Sự

Xác Định Trách Nhiệm Hình Sự Của Đồng Phạm Như Thế Nào?

  1. Các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm

a. Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm

Tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về tội phạm (TP) cùng thực hiện: Theo cùng điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật ấy quy định; Các nguyên tắc chung về xác định tội phạm, giai đoạn thực hiện TP, quyết định hình phạt, về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) được áp dụng chung cho tất cả những người đồng phạm; Những người đồng phạm cùng phải chịu những tình tiết tăng nặng của vụ án, nếu họ cùng biết.

Pháp luật hình sự về trách nhiệm của đồng phạm trong vụ án
Pháp luật hình sự về trách nhiệm của đồng phạm trong vụ án

b. Nguyên tắc chịu trách nhiệm hình sự độc lập về viêc cùng thực hiện tội phạm

Mặc dù đồng phạm là nhiều người cùng chung thực hiện tội pham nhưng trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân phụ thuộc vào tính chất, mức dộ từng hành vi phạm tội của người đồng phạm cho nên mọi người trong đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về hành vi phạm tội của mình khi cùng thực hiện một tội phạm dưới hình thức đồng phạm..

Những người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác (Khoản 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015). Hành vi vượt quá là hành vi có thể cấu thành một tội độc lập khác ngoài động cơ, mục đích của tội phạm mà những người đồng phạm đã thực hiện. Người có hành vi vượt quá phải chịu trách nhiệm độc lập về tội do hành vi vượt quá của mình gây nên. Các nội dung tại Điều 17 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về đồng phạm chỉ có một điểm mới so với Điều 20 BLHS năm 1999 là ghi nhận hành vi vượt quá của người thực hành. Đây là một điểm mới và tích cực của BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 khi đã khắc phục được một phần những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn xét xử đối với hành vi vượt quá của người thực hành mà BLHS năm 1999 còn hạn chế.

Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS liên quan đến người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với riêng người đó.

Việc miễn TNHS hay miễn hình phạt, cho hưởng án treo, quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS… chỉ áp dụng đối với cá nhân người có đủ điều kiện.

Tính chất mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm khác nhau thì phải chịu trách nhiệm hình sự khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tham gia và mức độ hậu quả mà những người trong đồng phạm đã gây ra.

c. Nguyên tắc cá thể hóa TNHS trong đồng phạm

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm;Tất nhiên người nào thực hiện những hành vi nguy hiểm hơn thì phải chịu hình phạt nặng hơn.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó.

  1. Một số vấn đề liên quan đến TNHS trong đồng phạm

a. Vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm

Nếu những người đồng phạm không thực hiện tội phạm đến cùng do những nguyên nhân khách quan thì người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự ở giai đoạn đó. Tức là nếu những người đồng phạm không thực hiện tội phạm được đến cùng do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của những người đồng phạm thì tội phạm được thực hiện đến đâu đến giai đoạn nào thì trách nhiệm hình sự của họ phải được ghi đến đó.

Nếu người bị xúi giục không nghe theo sự xúi giục thì chỉ riêng người có hành vi xúi giục phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã xúi giục ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Tức là nếu người bị xúi giục không nghe theo hoặc sự xúi giục không có kết quả thì chỉ riêng người xúi giục phải chịu trách nhiệm Hình sự về tội đã xúi giục.

Người giúp sức có hành vi giúp sức cho người khác để thực hiện tội phạm, nhưng người này đã không sử dụng sự giúp sức hoặc sử dụng vào việc thực hiện một tội phạm khác, thì người có hành vi giúp sức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định giúp sức.

b. Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm

Cơ quan công an đang lấy lời khai nghi can liên quan tới vụ án
Cơ quan công an đang lấy lời khai nghi can liên quan tới vụ án

Nếu người thực hành tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì các điều kiện đặt ra như trường hợp phạm tội riêng lẻ. Những người đồng phạm khác phải chịu trách nhiệm hình sự về tội người thực hành đã thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt, tùy thuộc vào thời điểm người thực hành tự ý nửa chừng chấm dứt việc pham tội.

Đối với người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức được coi là tự ý nửa chừng chấm việc pham tội khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Về thời điểm: Phải dừng lại việc thực hiện tội phạm trước khi người thực hành bắt tay vào thực hiện tội phạm.
  • Phải có hành vi tích cực làm mất tác dụng của những hành vi trước đó để ngăn chặn tội phạm như: báo cho người bị hại để phòng ngừa; Giao nộp súng cho cơ quan chức năng.

Trong quá trình thực hiện tội phạm nếu một trong những người đồng phạm có hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việt phạm tội được quy định trong Điều 16 BLHS 2015 thì người nào có hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì người đó được miễn trách nhiệm hình sự.

Đối với người thực hành hành vị tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội khi họ có những điều kiện được quy định tại Điều 16 BLHS 2015. Người nào có hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì người đó được miễn trách nhiệm hình sự. Đối với những người đồng phạm khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội họ đã tham gia ở giai đoạn chuẩn bị hoặc chưa đạt, tùy thuộc vào thời điểm mà người thực hành đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Đối với người tổ chức, xúi giục, người giúp sức việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được thực hiện trước khi người thực hành thực hiện tội phạm. Đồng thời những người trên phải có hành vi cản trở người thực hành thực hiện phạm tội như không tạo nên điều kiện thuận lợi cho người thực hành thực hiện tội phạm thì được thừa nhận là tự ý, nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.5 (15 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 895 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *