Tư vấn khi bị vu khống quấy rối tình dục là dịch vụ đáp ứng nhu cầu của rất nhiều người không may vướng phải vấn đề này. Hiện nay có rất nhiều người đã bị vu khống quấy rối tình dục, bị xâm hại về danh dự, nhân phẩm, các quyền lợi hợp pháp nhưng lại không biết phải xử lý như thế nào để bảo vệ mình bằng các quy định pháp luật. Trong bài viết dưới đây sẽ tư vấn khi bị vu khống quấy rối tình dục thì phải làm sao cũng như tội này bị xử phạt như thế nào.
Tư vấn khi bị vu khống quấy rối tình dục ở Cần Thơ
Mục Lục
Dấu hiệu của tội vu khống
Căn cứ theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), vu khống là việc thực hiện hành vi:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, vu khống quấy rối tình dục chính là hành vi bịa đặt, loan truyền, tố cáo những thông tin về việc quấy rối tình dục của một người dù biết rõ là không phải sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người đó.
>>> Xem thêm: Tội vu khống là gì? Mức phạt hiện nay.
Tội vu khống người khác bị xử lý như thế nào
Xử phạt hành chính
Theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện việc cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân sẽ bị phạt tiền. Và người thực hiện hành vi buộc phải khắc phục hậu quả bằng biện pháp gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vu khống theo khoản 3 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP.
Như vậy, người có hành vi vu khống người khác sẽ bị xử phạt hành chính. Với mức hình phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
>>>Xem thêm: Doanh nghiệp bị nói xấu trên mạng xã hội cần làm gì?
Xử lý hình sự
Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào thực hiện hành vi cấu thành tội vu khống thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức phạt tiền của tội vu khống là 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và khung phạt tù từ phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đến lâu nhất là từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có khả năng bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xử lý tội vu khống
Nên làm gì khi bị người khác vu khống quấy rối tình dục
Thu thập tài liệu chứng cứ
Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, khi bị người khác vu khống quấy rối tình dục, người bị vu khống có quyền tố giác lên cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Theo điểm a khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
Như vậy, người tố cáo bị vu khống quấy rối tình dục có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh những nội dung mà mình bị vu khống là không đúng sự thật hay thực chất là chứng minh người bị vu khống không có hành vi quấy rối tình dục có thể là các đoạn ghi âm, ghi hình, hình ảnh hoặc các đoạn tin nhắn,…. Ngoài ra, người bị vu khống có thể để nghị cơ quan điều tra triệu tập người làm chứng để xác mình, giải quyết vụ án.
Tố cáo hành vi vu khống
Theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền theo quy định phải:
- Lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận;
- Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận;
- Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm tội vu khống khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Như vậy, khi bị vu khống quấy rối tình dục thì người bị hại có thể tố giác về hành vi phạm tội này đến cơ quan có thẩm quyền. Sau khi nhận được đơn tố giác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra, kiểm tra, xác minh và ra quyết định có hay không khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác về tội phạm vu khống quấy rối tình dục.
Luật sư tư vấn khi bị người khác vu khống quấy rối tình dục ở Cần Thơ
Các nội dung mà luật sư tại Cần Thơ sẽ hỗ trợ:
- Tư vấn, hỗ trợ tổng hợp chứng cứ, tài liệu chứng minh bị vu khống;
- Tư vấn, soạn thảo đơn tố cáo;
- Tư vấn phương án xử lý cho khách hàng được triệu tập tại cơ quan chức năng hoặc khi đối chất với người tố cáo vu khống;
- Cung cấp các dịch vụ pháp lý có liên quan.
Luật sư tư vấn khi bị vu khống
Hành vi vu khống quấy rối tình dục là hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích của người khác. Bài viết trên nêu lên những căn cứ cấu thành tội vu khống cũng như hướng xử lý khi bị người khác vu khống quấy rối tình dục. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn thêm thì khách hàng có thể liên hệ theo số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư giỏi hình sự hỗ trợ một cách chi tiết và hiệu quả.