Thủ tục nhận lại tang vật là tài sản bị mất trộm trong tố tụng hình sự là vấn đề được rất nhiều người chủ sở hữu quan tâm đến vì đó có thể là tài sản quý giá, quan trọng đối với họ. Chính vì thế, hãy theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn quy trình xử lý tang vật và các thủ tục cần thiết nhé.
Hướng xử lý khi tang vật bị tịch thu
Mục Lục
Quy định pháp luật hình sự về tang vật
Hiện nay, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 chưa quy định cụ thể thế nào là tang vật trong vụ án hình sự. Tuy nhiên, có thể hiểu tang vật chính là vật chứng.
Căn cứ điều 89 BLTTHS 2015 vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Vật chứng theo quy định của BLTTHS 2015 có thể bao gồm các loại sau:
- Công cụ, phương tiện phạm tội, có thể là hung khí mang dấu vết của tội phạm hoặc là vật đối tượng của tội phạm.
Ví dụ: dao, súng, các vũ khí quân dụng,…
- Tiền hoặc vật có giá (có thể là đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký các phương tiện xe cơ giới,…)
- Giấy tờ, tài liệu liên quan Huong nhân thân của người bị hại hay của bị can.
Ví dụ: Giấy khai sinh, giấy phép lái xe,…
Cơ quan có thẩm quyền xử lý vật chứng
Quy trình xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự
Sau khi thu thập vật chứng theo quy định Điều 105 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015: Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án hoặc Hội đồng xét xử tiến hành xử lý vật chứng theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 BLTTHS 2015:
- Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
- Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
- Vật chứng không có giá trị hoặc sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
Thủ tục để yêu cầu trả lại tang vật là tài sản bị mất trộm cho chủ sở hữu
Cơ quan có thẩm quyền xử lý
Căn cứ Khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thẩm quyền xử lý vật chứng:
- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra;
- Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố;
- Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử;
- Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử.
Căn cứ Khoản 3 Điều 106 Bộ luật này thì trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
- Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng do chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
- Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
- Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật, trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
- Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phái giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục yêu cầu nhận lại tài sản
Theo quy định tại khoản 3, Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tài sản là vật chứng đang bị thu giữ, tạm giữ sẽ được trả lại ngay cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu các cơ quan tố tụng xét thấy việc trả lại vật chứng không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ án. Còn nếu xét thấy việc trả lại vật chứng có làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án thì vật chứng có thể được trả lại theo bản án của Toà. Lúc đó, cơ quan thi hành án dân sự sẽ thực hiện trả lại vật chứng theo trình tự pháp luật quy định.
Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định: Việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự được thực hiện khi có quyết định thi hành án chủ động của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án
Để nhận lại ngay tài sản bị trộm cắp, nạn nhân cần có đơn gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện trình bày nguyện vọng và chứng minh là chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản.
Sau khi nhận được được đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, thấy việc trả lại tài sản không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì sẽ trả lại cho bạn. Ngược lại, nếu xét thấy không thể trả lại tài sản ngay cho bạn thì bạn phải chờ đến khi vụ án đã được xét xử hoặc bị đình chỉ theo như những quy định pháp luật đã phân tích nêu trên.
Hồ sơ cần gửi kèm bao gồm:
- Giấy tờ tùy thân: CCCD/CMND còn hiệu lực;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy tờ căn cứ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản bị mất đã được tìm thấy (Nếu có);
- Các biên bản, xác nhận về việc đã trình báo tại cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra sự việc mất cắp;
- Các giấy tờ khác liên quan đến vụ việc.
Soạn đơn trình báo mất tài sản
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục lấy lại tài sản là tang vật trong vụ án hình sự.
Luật sư tư vấn thủ tục nhận lại tang vật là tài sản bị mất trộm
- Tư vấn thời điểm nhận lại tài sản bị mất từ cơ quan công an;
- Tư vấn thủ tục khai báo khi bị mất trộm tài sản;
- Tư vấn thủ tục nhận lại tài sản là tang vật trong vụ án hình sự;
- Chuẩn bị, soạn thảo, nộp văn bản tại cơ quan Nhà nước;
- Đại diện theo ủy quyền trong quan hệ tố tụng hình sự;
- Tư vấn, giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý có liên quan.
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư trọn gói trong vụ án hình sự.
Như vậy, bài viết trên của chúng tôi cung cấp thông tin về thủ tục nhận lại tang vật là tài sản bị mất trộm. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư Tư vấn luật hình sự của Chuyên tư vấn luật, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể.