Mục Lục
- Đối tượng áp dụng và thời điểm áp dụng
- Các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Nghĩa vụ của bị can, bị báo được áp dụng biện pháp thay thế tạm giam
- Thời hạn áp dụng biện pháp thay thế tạm giam
- Thẩm quyền ra quyết định biện pháp thay thế tạm giam
- Thông tin liên hệ luật sư
Đối tượng áp dụng và thời điểm áp dụng
Điều 121 và Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS) quy định các biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền để bảo đảm là các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Như vậy có thể thấy rằng, do các biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền để bảo đảm là để thay thế biện pháp ngăn chặn tạm giam nên đối tượng được áp dụng là những người đã bị khởi tố về hình sự – là bị can, bị cáo và họ có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam được quy định tại Điều 119 BLTTHS hoặc đang bị áp dụng biện pháp tạm giam.Các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Biện pháp bảo lĩnh
Theo Khoản 1 Điều 121 BLTTHS 2015, Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Theo Khoản 2 Điều 121 BLTTHS, các chủ thể sau đây có thể thực hiện bảo lĩnh cho bị can, bị cáo- Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Biện pháp đặt tiền bảo đảm
Theo Khoản 1 Điều 122 BLTTHS, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ, Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo. >>> Xem thêm: Các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giamBiện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của BLTTHS 2015 là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam do người có thẩm quyền áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Căn cứ vào Điều 123 BLTTHS, Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ. Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.Nghĩa vụ của bị can, bị báo được áp dụng biện pháp thay thế tạm giam
Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Thời hạn áp dụng biện pháp thay thế tạm giam
Thời hạn áp dụng biện pháp thay thế tạm giam không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Thời hạn điều tra có thể được gia hạn tùy vào tính phức tạp của vụ án
- Thời hạn quyết định truy tố vụ án hình sự là 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.
- Thời hạn xét xử là 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Thẩm quyền ra quyết định biện pháp thay thế tạm giam
Theo Khoản 4 Điều 121 và Khoản 3 Điều 122, Khoản 3 Điều 123 BLTTDS, chủ thể ra quyết định áp dụng các biện pháp thay thế tạm giam gồm có Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này:- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành (Quyết định của những người quy định tại điểm này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành)
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Thông tin liên hệ luật sư
Tư vấn trực tuyến
Chuyên tư vấn luật luôn sẵn sàng tiếp nhận những thắc mắc của quý khách hàng chi tiết về Các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Để được hỗ trợ nhanh nhất, quý khách vui lòng liên hệ chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 hoặc:- Email: chuyentuvanluat@gmail.com
- Fanpage: Chuyên tư vấn Pháp luật
- Zalo: Công Ty Luật Long Phan
- Tổng đài điện thoại: 1900.63.63.87
Tư vấn trực tiếp
- Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.