Luật Hình Sự

Mức phạt đối với hành vi uống rượu bia gây tai nạn giao thông

Mức phạt đối với hành vi uống rượu bia gây tai nạn giao thông được Chính phủ quy định chi tiết trong nghị định. Tùy theo lượng nồng độ cồn trong hơi thở, trong máu mà người vi phạm có thể phải chịu mức phạt hành chính với số tiền khác nhau. Trường hợp gây tai nạn giao thông còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.  Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhất.

Mức phạt đối với hành vi uống rượu bia gây tai nạn giao thông

Mức phạt đối với hành vi uống rượu bia gây tai nạn giao thông là như thế nào?

Quy định pháp luật về việc uống rượu bia, có nồng độ cồn vượt quá mức quy định

Điều 8 Văn bản hợp nhất 53/VBHN-VPQH 2018 Luật Giao thông đường bộ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm thì trong đó có bao gồm hành vi điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn trong hơi thở, trong máu.

Mức xử phạt hành chính khi sử dụng rượu bia vượt quá nồng độ cồn cho phép

Đối với xe ô tô

Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi :

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối hành vi :

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Xử phạt hành chính đối với hành vi uống rượu lái xe

Xử phạt hành chính đối với hành vi uống rượu lái xe

Đối với xe mô tô, xe gắn máy

Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Đối với xe đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác

Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi :

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi :

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Mức xử lý hình sự

Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Khách thể

Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự, an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

>> Xem thêm: Không Đủ Tuổi Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu?

Trách nhiệm hình sự khi say rượu lái xe

Trách nhiệm hình sự khi say rượu lái xe

Hành vi lái xe trong khi cơ thể có nồng độ cồn do uống rượu bia là hành vi bị pháp luật cấm. Khi vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông. Nếu quý độc giả có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn những vấn đề liên quan đến cần tư vấn luật hình sự thì có thể vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

4.7 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 898 bài viết