Doanh nghiệp bị nói xâu trên mạng xã hội có thể thực hiện các biện pháp để bảo vệ danh tiếng và xử phạt kẻ nói xấu. Trình tự thủ tục tố cáo, tố giác người nói xấu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các nội dung trên sẽ được thông tin cụ thể trong bài viết dưới đây.
Doanh nghiệp bị thiệt hại danh dự, uy tín trước công chúng
Mục Lục
Hành vi về xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có bị xử phạt
Hành vi xúc phạm danh dự người khác tùy vào tính chất, mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt cụ thể được quy định như sau:
Xử lý hành chính đối với xúc phạm người khác
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thi hành công vụ. (Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Đối với các thành viên trong gia đình, người có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu người đó có sử dụng các phương tiện thông tin hay phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh để thực hiện hành vi xấu xa ấy.
Cơ sở pháp lý: Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cá nhân có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Trách nhiệm hình sự của người xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây:
Tội làm nhục người khác
- Căn cứ Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Mức phạt tối đa đối với tội danh này là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội xúc phạm người khác có thể bị xử lý theo tội vu khống
- Theo quy định tại Điều 156 BLHS 2015 (sửa đổi năm 2017), người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu TNHS về tội vu khống.
- Mức phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ: Căn cứ Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
>>> Xem thêm: Sử dụng mạng xã hội bôi nhọ danh dự người khác phạm tội gì?
Có được bồi thường khi bị xúc phạm danh dự và uy tín của công ty
Khi công ty bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, uy tín và xảy ra các thiệt hại được quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 9 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ban hành ngày 06/09/2022 bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại như chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại,…
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
- Được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút đó;
- Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.
Thiệt hại khác do luật quy định.
Và người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 BLDS 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Đặc biệt, nếu công ty nhận thấy người gây ra thiệt hại có hành vi làm ảnh hưởng, tổn thất nghiêm trọng cho quyền lợi và lợi ích của doanh nghiệp thì hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để người đó bị xử lý trách nhiệm hình sự cho hành vi của bản thân.
Xử phạt vi phạm hành chính
Khi bị nói xấu trên mạng xã hội thì cá nhân, doanh nghiệp cần làm gì?
Khi có người nói xấu, xúc phạm trên mạng xã hội, doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp để có thể bảo vệ mình và tố cáo người đã nói xấu, xúc phạm:
Tố cáo, tố giác hành vi vi phạm
Trước tiên để thực hiện tố cáo, tố giác hành vi vi phạm, doanh nghiệp cần phải lập bằng chứng nói xấu, xúc phạm danh dự, uy tín của công ty thông qua việc yêu cầu Văn phòng thừa phát lại lập vi bằng các nội dung mà công ty cho rằng nó gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của mình.
Tiếp đến, công ty soạn đơn tố cáo gửi tới cơ quan thẩm quyền, yêu cầu xử lý vụ việc.
- Gửi đến cơ quan thanh tra về Thông tin địa phương để xử lý hành chính;
- Gửi đến cơ quan Công an nơi gần nhất để xử lý hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 144 BLTTHS 2015.
>>> Xem thêm: Làm gì khi người khác đăng bài xúc phạm mình trên mạng xã hội.
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Khi bị đưa hình ảnh, thông tin của doanh nghiệp lên Mạng xã hội gây mất uy tín, thiệt hại vật chất thì doanh nghiệp có thể tiến hành khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trong đó bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức.
Để tiến hành khởi kiện đòi bồi thường người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành vào ngày 13/01/2017);
- Giấy tờ tùy thân: CCCD/CMND;
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại do người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín gây ra;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 và Khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015.
Để giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự cần phải theo trình tự thủ tục sau đây:
Bước 1: Nội đơn khởi kiện theo Mẫu số 23 – DS (Ban hành kèm theo Nghị Quyết 01/2017/NQ – HĐTP, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017).
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hay Tòa án nơi nguyên đơn cư trú nếu các bên có thỏa thuận.
Bước 2: Thụ lý và mở phiên họp
- Trong thời hạn 03 ngày Chánh án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công Thẩm phán phải xem xét có thụ lý vụ án hay không.
- Sau khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán khác giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày.
- Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán tiến hành lập hồ sơ, xem xét, xác minh thu thập chứng cứ và tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Bước 3: Tòa án ra quyết định
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Cơ sở pháp lý: Điều 39, Điều 191, Điều 203, Điều 212, Điều 214, Điều 217, Điều 220, khoản 2 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật sư tư vấn cách giải quyết doanh nghiệp bị nói xấu
- Tư vấn mức bồi thiệt hại do bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín gây ra;
- Tư vấn trách nhiệm hình sự mà người có hành vi gây thiệt hại phải chịu;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
- Tư vấn thời hiệu giải quyết vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Tư vấn điều kiện đòi bồi thường thiệt hại;
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng cũng như trực tiếp làm việc với các cơ quan có thẩm quyền;
- Tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Rõ ràng những người có hành vi nói xấu, lăng mạ người khác cần phải chịu trách nhiệm thích đáng cho sai lầm của mình. Do đó để bảo vệ quyền lợi của mỗi cá nhân, tổ chức, Nhà nước đã có những điều luật, biện pháp tương xứng với mức độ thiệt hại do người đó gây ra. Bài viết trên của chúng tôi đã cung cấp các thông tin, kiến thức pháp lý về vấn đề đã đặt ra, nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc về thủ tục khởi kiện hoặc mức bồi thường, hãy liên hệ ngay cho Luật sư tư vấn của chúng tôi qua số hotline 1900.6363.87.