Người làm chứng trong tố tụng hình sự là một trong những người tham gia tố tụng. Tuy nhiên, không phải cá nhân bất kỳ nào cũng được làm người làm chứng trong vụ án hình sự. Vậy, người làm chứng trong vụ án hình sự là ai và liệu người chưa đủ 18 tuổi có được làm chứng trong vụ án hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc.
Mục Lục
Quy định chung về người làm chứng trong vụ án hình sự
Khái niệm người làm chứng
Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Như vậy, để trở thành người làm chứng cần có hai điều kiện:
- Biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, vụ án;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Quyền của người làm chứng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các quyền sau:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại;
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng để họ hiểu và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng.
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
Khi tham gia tố tụng, để cung cấp nguồn chứng cứ hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án người làm chứng và người thân thích của họ có thể bị uy hiếp, đe dọa, trả thù. Vì vậy, họ được quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ, từ đó giúp họ làm tốt nhiệm vụ làm chứng của mình khi tham gia tố tụng.
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
Khi người làm chứng cho rằng các quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người làm chứng được quyền khiếu nại.
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người làm chứng
Bên cạnh những quyền được pháp luật quy định, người làm chứng có nghĩa vụ như:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải.
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Người chưa đủ 18 tuổi có được làm chứng trong vụ án hình sự?
Những người không được làm chứng được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:
- Người bào chữa của người bị buộc tội;
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo, vậy nên lời khai của họ sẽ nhằm bảo vệ cho bị can, bị cáo, không mang tính khách quan. Vì vậy, người bào chữa không thể đồng thời là người làm chứng trong vụ án hình sự.
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Có thể thấy, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những trường hợp trên nhằm đảm bảo tính khách quan, chính xác của lời khai của người làm chứng, không đề cập đến độ tuổi của người làm chứng.
Như vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có thể làm chứng trong vụ án hình sự nếu họ biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án, được triệu tập để làm chứng bởi cơ quan tiến hành tố tụng và không thuộc trường hợp người không được làm chứng quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật này.
Bên cạnh đó, lời khai của người làm chứng chỉ là một trong những nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự. Thông qua việc xác định căn cứ của những lời khai này, cơ quan điều tra có thể tìm ra sự thật vụ án. Chính vì ý nghĩa này, cần thiết nên người chưa đủ 18 tuổi được làm chứng trong vụ án hình sự nếu họ đáp ứng đủ điều kiện để trở thành người làm chứng.
Có cần thuê luật sư bảo vệ người làm chứng chưa đủ 18 tuổi
Trường hợp người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Trên thực tế, do tác động của nhiều yếu tố như khả năng tiếp nhận thông tin hay tâm lý lo sợ trước hành vi phạm tội, người làm chứng nói chung và đặc biệt là người làm chứng có độ tuổi dưới 18 tuổi nói riêng có thể đưa ra lời khai không phải ánh đúng sự thật khách quan, thiếu tính chính xác.
Do đó, người làm chứng có thể liên hệ luật sư để được:
- Tư vấn thêm về quy định pháp luật hiện hành;
- Hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng hình sự với vai trò người làm chứng;
- Tránh được việc chịu trách nhiệm hình sự nếu khai báo thiếu trung thực.
Trên đây là bài viết về việc người làm chứng khi chưa đủ 18 tuổi và quy định của pháp luật có liên quan về người làm chứng. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề chưa rõ về nội dung trên hoặc có nhu cầu sử dụng luật sư tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.