Luật Đất Đai

Giải Quyết Tranh Chấp Đất Nhờ Đứng Tên Hộ Có Yếu Tố Nước Ngoài

Giải quyết tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ Số đỏ có yếu tố nước ngoài phải theo trình tự, thủ tục như thế nào? TRANH CHẤP ĐẤT luôn là vấn đề phổ biến hiện nay, không chỉ có những tranh chấp về mua, bán đất đai mà còn phát sinh những vấn đề tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ và thêm là có yếu tố nước ngoài. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc.

Tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ

Tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ

Quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 thì những quan hệ dân sự dưới đây được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy đối với những quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hiện nay quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thường xảy ra tranh chấp là quan hệ dân sự có một bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.

Người nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam hay không?

Điều kiện để người nước ngoài mua nhà đất tại Việt Nam

Điều kiện để người nước ngoài mua nhà đất tại Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài không được mua (nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất).

Người nước ngoài có được mua nhà, căn hộ chung cư ở Việt Nam hay không ?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 và Điều 159 Luật Nhà ở 2014, người nước ngoài được sở hữu nhà ở theo cách thức:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
  • Tuy nhiên, việc sở hữu số lượng nhà ở, chung cư của người nước ngoài bị giới hạn theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp quyền sử dụng đất là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã hòa giải không thành, mà người khởi kiện không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, thì chỉ được lựa chọn một trọng các hình thức sau:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện đến Tòa án theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.

>>Xem thêm: Đất có sổ đỏ bị tranh chấp được giải quyết như thế nào?

Hồ sơ khởi kiện

Khởi kiện tranh chấp đất nhờ đứng tên

Khởi kiện tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ

Hồ sơ cần thiết khi yêu cầu hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:

  • Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất.
  • Tài liệu kèm theo như bản sao quyết định hành chính, bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân, các tài liệu chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp,…

Trường hợp khởi kiện đến Tòa án thì hồ sơ cần có:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
  • Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
  • Các giấy tờ liên quan khác nhằm chứng minh thực trạng đất đai liên quan đến vấn đề khởi kiện.

>>Xem thêm:Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi lại đất nhờ đứng tên hộ

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Chuyên Tư Vấn Luật tư vấn cho Quý khách hàng những vấn đề sau:

  • Trao đổi với khách hàng để đưa ra hướng xử lý tranh chấp.
  • Hướng dẫn soạn mẫu đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ.
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ.
  • Tham gia vào quá trình TỐ TỤNG nếu được khách hàng ủy quyền.

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất bằng giấy viết tay

Trên đây là bài viết của chúng tôi về việc tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ có yếu tố nước ngoài. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc về vấn đề liên quan đến tranh chấp đất, vui lòng liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật qua số hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư đất đai TƯ VẤN CHI TIẾT. Xin cảm ơn!

4.8 (18 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 899 bài viết