Luật Dân sự

Đòi bồi thường như thế nào khi bên nhận gửi giữ làm mất tài sản?

Trong cuộc sống thường ngày việc gửi tài sản diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người nhận giữ tài sản làm mất tài sản. Vậy, đòi bồi thường khi bên nhận gửi giữ làm mất tài sản như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý và thủ tục khởi kiện ra sao? Sau đây, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Thông qua bài viết dưới đây.

Đòi bồi thường như thế nào khi bên nhận gửi giữ làm mất tài sản?

>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

Điều kiện đòi bồi thường khi bên giữ tài sản làm mất tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công. (Điều 554 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015) Hình thức hợp đồng giữ tài sản có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (khoản 1 điều 119 BLDS 2015). Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường khi người nhận giữ làm mất tài sản. Bao gồm:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng, không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ theo như giao kết hợp đồng.
  • Có thiệt hại thực tế xảy ra bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp.
  • Có mối quan hệ nhân quả đối với hành vi và thiệt hại.
  • Có lỗi do người nhận giữ tài sản làm mất tài sản. Bao gồm lỗi vô ý hoặc cố ý.

Gửi tài sản và nhận giữ tài sản được xem là một giao dịch dân sự được bộ luật dân sự quy định. Vì vậy, khi có thiệt hại xảy ra, bên gửi tài sản có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng (khoản 2 điều 556 BLDS 2015). Ngược lại, bên giữ tài sản cũng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản giử giữ, trừ trường hợp bất khả kháng (khoản 4 điều 557 BLDS 2015)

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi:

  • Bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
  • Hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khi có yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giữ làm mất tài sản. Trường hợp, đương sự có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đơn khởi kiện và hồ sơ đính kèm

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện được thực hiện theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Nội dung đơn khởi kiện

Nội dung đơn khởi kiện được quy định tại khoản 4 điều 189 BLTTDS 2015, bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là của cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu là cá nhân hoặc trụ sở nếu là của cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ.

Xác định địa chỉ nơi cư trú, làm việc, nơi có trụ sở cuối cùng

Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh. (Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP) Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 189 BLTTDS 2015. Kèm theo đơn khởi kiện phải có: Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thụ lý và thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện

Trình tự thụ lý yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên giữ làm mất tài sản.

Trình tự thụ lý yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên giữ làm mất tài sản được quy định tại Điều 191 đến 195 BLTTDS 2015 như sau:

1. Giai đoạn trước khi phân công Thẩm phán:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

2. Giai đoạn sau khi phân công Thẩm phán:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

3. Trường hợp hồ sơ khởi kiện đầy đủ, đúng yêu cầu thì Thẩm phán thông báo người khởi kiện nộp tạm ứng án phí

.4. Sau khi nhận được biên lai tạm ứng án phí, Tòa ra thông báo thụ lý vụ án

Thời gian giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại

Tùy từng tính chất, mức độ phức tạo của tranh chấp. Mà thời hạn giải quyết yêu cầu bồi thường có thể kéo dài từ 06 – 08 tháng (căn cứ theo quy định tại Điều 191 đến Điều 220 BLTTDS 2015) gồm các công việc:

  1. Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  2. Thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung, thụ lý hay trả lại đơn khởi kiện.
  3. Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí.
  4. Tòa án tiến hành lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, hòa giải,..
  5. Đưa vụ án ra xét xử.
                     Thụ lý và thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện

>>> Xem thêm: Mất xe khi đi ăn tài nhà hàng không có thẻ giữ xe làm thế nào?

Căn cứ để cơ quan tài phán chấp thuận yêu cầu khởi kiện

>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại khi làm mất, hư hỏng tài sản vay, mượn

 

Trên đây là những thông tin pháp lý được pháp luật hiện hành quy định về Đòi bồi thường như thế nào khi bên nhận gửi giữ làm mất tài sản của Chuyên Tư Vấn Luật . Nếu quý bạn đọc có nhu cầu gửi tài liệu hoặc có nhu cầu tìm Luật sư dân sự vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số Hotline 1900.63.63.87. Trân trọng./.

4.9 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết