Luật Doanh Nghiệp

Những nội dung nào bắt buộc phải có trong điều lệ doanh nghiệp 2020

Điều lệ công ty là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó vừa là ràng buộc pháp lý với các cơ quan nhà nước, vừa là căn cứ giúp doanh nghiệp phát triển bền lâu. Ngày 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực sẽ có những quy định nào mới đối với điều lệ công ty? Và những nội dung nào bắt buộc phải có trong điều lệ doanh nghiệp 2020?Hãy cùng Chuyên tư vấn luật giải đáp những vấn đề trên cho bạn và cung cấp thêm một số vấn đề có liên quan nhé.

Điều lệ doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Điều lệ doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Nội dung bắt buộc phải có trong điều lệ doanh nghiệp

Điều lệ công ty là thỏa thuận chung của tất cả các thành viên trong công ty về hoạt động và quản lý công ty. Ngoài ra đây cũng được xem là bản cam kết của tất cả thành viên của công ty đối với người sáng lập. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều lệ công ty bao gồm những nội dung sau đây:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
  • Ngành, nghề kinh doanh;
  • Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
  • Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • Cơ cấu tổ chức quản lý;
  • Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
  • Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
  • Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
  • Những trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
  • Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
  • Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn soạn mẫu điều lệ công ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp 2020

Trong đó cần lưu ý những nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính: Là một nội dung bắt buộc phải có trong điều lệ, ngoài tên tiếng Việt, doanh nghiệp có thể đặt thêm tên tiếng nước ngoài (đáp ứng các điều kiện tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.. Tên doanh nghiệp phải không được trùng lặp, gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác và không được phạm những điều cấm tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Trụ sở chính: Trụ sở chính phải là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Địa chỉ của công ty đã đăng ký và ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ là địa chỉ để tống đạt các tài liệu tố tụng hoặc tài liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh: Khi công ty có dự định thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện thì điều lệ có thể quy định về vấn đề này, mặc dù vậy, điều lệ không bắt buộc phải liệt kê các địa điểm dự kiến cụ thể để dự kiến thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện. Tên của chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh thoả các quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Ngành nghề kinh doanh: Điều lệ công ty cần định ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh được ghi nhận trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó điều lệ cũng có thể quy định thêm cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm.
  • Vốn điều lệ, tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần: Vốn điều lệ là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng đến trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Các cổ đông, thành viên công ty, chủ sở hữu công ty sẽ có trách nhiệm góp vốn hoặc thanh toán tiền mua cổ phần trong khoảng thời gian là 90 ngày (hoặc một giai đoạn ngắn hơn theo thỏa thuận) sau ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tổng số cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần cũng sẽ thể hiện vốn điều lệ của công ty cổ phần, bởi lẽ vốn điều lệ là tổng mệnh giá các cổ phần (đối với công ty cổ phần).
  • Cơ cấu tổ chức quản lý: Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có các đặc điểm riêng biệt trong cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động. Theo đó, tương ứng với từng loại hình mà có các quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản lý thích hợp: Công ty TNHH 02 thành viên trở lên (Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020); Công ty TNHH 01 thành viên (Điều 79, 85 Luật Doanh nghiệp 2020); Công ty cổ phần (Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020); Doanh nghiệp nhà nước (Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Thể thức thông qua quyết định của công ty: Dựa vào quy định của pháp luật, có hai cách phổ biến để các doanh nghiệp thông qua các quyết định của mình, đó là lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp và lấy ý kiến qua văn bản. Tuy nhiên, như đã đề cập, hai phương thức này không phải là thể thức duy nhất để thông qua các quyết định của công ty. Doanh nghiệp có thể bổ sung thêm các hình thức như lấy ý kiến qua điện thoại (từ số chỉ định trước và có ghi âm); lấy ý kiến qua email (từ địa chỉ xác định trước); lấy ý kiến qua người đại diện được chỉ định trước của thành viên (trong trường hợp không thể liên lạc được với thành viên) và bất kỳ phương thức liên lạc nào có thể được phát triển trong tương lai…ở trong Điều lệ, miễn là bảo đảm quyền và lợi ích, sự công bằng, minh bạch cho các thành viên trong công ty lẫn công ty sau này.

Ngoài ra, Quý doanh nghiệp cũng nên chú ý rằng điều lệ công ty bao gồm điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Theo đó:

  • Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
  • Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

Dự thảo điều lệ công ty
Dự thảo điều lệ công ty

Có phải sửa đổi điều lệ khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực?

Thứ nhất, điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung trong suốt quá trình hoạt động. Song, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 không quy định cụ thể khi nào phải sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo như quy định tại khoản 1 Điều 30 và Điều 28 thì doanh nghiệp cần sửa đổi điều lệ của mình khi có sự sửa đổi, bổ sung những nội dung quan trọng trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như: tên và mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ,…bởi đây đều là những nội dung có trong Điều lệ công ty nên cần sửa đổi để chính xác và đồng bộ với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thứ hai, Luật Doanh nghiệp 2020 có nhiều điểm mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định so với Luật Doanh nghiệp 2014. Trong khi đó, điều lệ của các công ty thành lập từ trước ngày Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì đều được ban hành căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2014, dẫn đến việc có một số nội dung sẽ khác và mâu thuẫn với Luật Doanh nghiệp hiện hành. Ví dụ điển hình như quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.

Chính vì lẽ đó, trong những trường hợp như trên thì doanh nghiệp cần phải sửa đổi, bổ sung điều lệ của mình để phù hợp với các nội dung quy định trong pháp luật hiện hành.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về điều kiện thành lập doanh nghiệp

Có cần thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp?

Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty là một trong những giấy tờ bắt buộc phải nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân (từ Điều 19 đến Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020). Theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thực hiện:

  • Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có sự thay đổi thay đổi một hoặc một số nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi một trong những nội dung về: ngành, nghề kinh doanh; cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (trừ trường hợp đối với công ty niêm yết); nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Trong khi đó, điều lệ công ty không phải là nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó mà khi sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện thủ tục thông báo, tuy nhiên, thủ tục thay đổi vẫn sẽ được tiến hành trong nội bộ công ty. Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty sẽ do doanh nghiệp tự quyết định, tiến hành thực hiện mà không cần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

>>>Xem thêm: Ngành nghề đăng ký kinh doanh nào bắt buộc phải ký quỹ?

Thông tin liên hệ luật sư tư vấn

Luật sư hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp

Luật sư hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến những nội dung nào bắt buộc phải có trong điều lệ doanh nghiệp 2020. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (19 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 719 bài viết