Luật Doanh Nghiệp

Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh

Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh là phương thức áp dụng nhằm giải quyết mâu thuẫn về quyền cơ bản của thành viên. Theo điểm e khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên hợp danh  có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thoả thuận trong Điều lệ. Tuy nhiên, một số trường hợp giữa công ty và thành viên không thống nhất được việc này và dẫn đến tranh chấp. Khi đó việc áp dụng các cơ chế giải quyết phù hợp giúp các bên bảo vệ được quyền lợi tối ưu. Bài viết sau của Chuyên tư vấn luật sẽ phân tích chi tiết phương thức hòa giải tranh chấp chia lợi nhuận đối với thành viên hợp danh trong công ty.

Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh
Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh

Các cơ chế hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh

Tự hòa giải

Tự hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh là phương thức đầu tiên các thành viên nên áp dụng. Cơ chế này dựa trên nguyên tắc thương lượng trực tiếp giữa các bên liên quan. Quá trình tự hòa giải thể hiện tinh thần hợp tác và thiện chí của các thành viên hợp danh.

Các bên căn cứ quy định trong Điều lệ công ty, pháp luật doanh nghiệp và lợi nhuận của công ty để đưa ra các yêu cầu thỏa thuận phù hợp. Các bên có quyền tự do trong việc đưa ra phương án giải quyết mâu thuẫn về việc phân chia lợi nhuận này mà không bị ràng, can thiệp bởi bên thứ ba.

Trong thực tiễn, tự hòa giải thường được tiến hành thông qua các cuộc họp nội bộ. Thành viên công ty và Hội đồng thành viên cùng nhau ngồi lại để trao đổi với mục tiêu đi đến sự thống nhất phương án xử lý.

Ưu điểm của tự hòa giải là tiết kiệm chi phí, thời gian và bảo mật thông tin nội bộ công ty. Phương thức này giúp duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên công ty. Tuy nhiên, tự hòa giải có thể gặp khó khăn khi các bên có quan điểm khác biệt lớn về cách tính toán và phân chia lợi nhuận.

Hòa giải tại trung tâm hòa giải thương mại

Tranh chấp chia lợi nhuận trong công ty hợp danh được giải quyết bằng hòa giải thương mại khi đủ các điều kiện:

  • Công ty và thành viên có thỏa thuận hòa giải thương mại đối với tranh chấp phân chia lợi nhuận. Việc thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải có thể được lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.
  • Hoặc điều lệ công ty có quy định về việc giải quyết tranh chấp này bằng hòa giải thương mại.

Cơ chế hòa giải khởi động khi một trong các bên gửi yêu cầu hòa giải tranh chấp đến trung tâm có thẩm quyền. Quy trình hòa giải tranh chấp sẽ được thực hiện theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP và quy tắc hòa giải được lựa chọn áp dụng.

Sự tham gia của hòa giải viên sẽ giúp các bên:

  • Làm rõ bản chất tranh chấp, xác định điểm khác biệt và điểm thống nhất. Từ đó, các bên có thể hiểu vấn đề ngăn cách của nhau trong vụ việc và có phương án hòa giải phù hợp.
  • Hướng dẫn và thúc đẩy đàm phán thiện chí, bảo mật và không đối đầu.
  • Đề xuất giải pháp trung gian mang tính công bằng, phù hợp thực tiễn hoạt động công ty.

Các bên hòa giải thành thì các bên cùng soạn thảo nội dung biên bản hòa giải. Biên bản này được các bên và hòa giải viên ký xác nhận. Trường hợp không thành, các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc chuyển qua khởi kiện.

Việc sử dụng hòa giải thương mại trong tranh chấp lợi nhuận không chỉ góp phần bảo toàn mối quan hệ hợp danh mà còn giúp tiết kiệm thời gian, chi phí.

Hòa giải, đối thoại tại tòa án

Tranh chấp phân chia lợi nhuận hợp danh có thể giải quyết bằng phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa. Để thực hiện thủ tục này thành viên công ty cần nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Trong thời gian quy định, Tòa án ra thông báo về việc lựa chọn hòa giải cho người khởi kiện biết.

Việc lựa chọn hòa giải không tiến hành nếu:

  • Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Người khởi kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Người khởi kiện có yêu cầu không thực hiện hòa giải trước thụ lý gửi kèm đơn khởi kiện.

Điều kiện thủ tục này được khởi động là người khởi kiện đồng ý hòa giải. Phiên hòa giải tiến hành khi có sự đồng ý tham gia của các bên.

Hòa giải viên thực hiện thủ tục hòa giải, đối thoại tại tòa theo Chương III Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa 2020.  Hòa giải viên sẽ hỗ trợ:

  • Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
  • Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
  • Hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất.

Nếu các bên hòa giải thành và không có ý kiến thay đổi trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Khi đó, tranh chấp được giải quyết.

Trình tự tiến hành Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh

Rà soát nền tảng pháp lý nội bộ

Việc đầu tiên cần làm là rà soát toàn bộ hồ sơ pháp lý nội bộ. Điều lệ công ty là căn cứ quan trọng nhất. Trong đó quy định về tỷ lệ vốn góp và cách phân chia lợi nhuận. Có thể chia theo tỷ lệ vốn, theo Điều lệ hoặc theo thỏa thuận khác. Một số điều lệ quy định thêm yếu tố đóng góp công việc.

Ngoài Điều lệ, cần kiểm tra các biên bản họp thành viên. Đặc biệt là các nghị quyết liên quan đến chia lợi nhuận. Nếu có thỏa thuận riêng, cần đối chiếu nội dung đã ký.

Tiếp theo là kiểm tra báo cáo tài chính đã được thông qua. Báo cáo này thể hiện lợi nhuận thực tế sau khi trừ chi phí và thuế. Nếu công ty chưa thông qua báo cáo hoặc còn lỗ lũy kế, thì chưa đủ điều kiện chia lợi nhuận. Cần kiểm tra công ty đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế chưa, vì nếu chưa nộp đủ, việc chia lợi nhuận là không hợp pháp.

Ngoài ra, cần xem xét điều lệ hoặc nghị quyết có quy định rõ thời điểm chia lợi nhuận không. Nếu không có quy định cụ thể, các thành viên có thể hiểu khác nhau, dễ dẫn đến tranh chấp. Đây là bước quan trọng để xác định tính hợp lý của yêu cầu chia lợi nhuận.

Việc rà soát này giúp xác định rõ tranh chấp phát sinh từ đầu có thể do chia không đúng, không đủ, hoặc chưa chia. Sau bước này, thành viên có cơ sở rõ ràng để yêu cầu giải trình. Đây là nền tảng quan trọng để bắt đầu quy trình hòa giải.

Lập dự toán lợi nhuận yêu cầu được chia

Thành viên hợp danh cần chủ động xác định phần lợi nhuận của mình có quyền nhận trong kỳ tài chính đã kết thúc. Dựa trên số liệu tài chính hợp lệ, tiến hành tính toán khoản lợi nhuận có thể được chia. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi mà còn tạo cơ sở làm việc với các bên còn lại.

Dự toán này cần căn cứ vào các tài liệu tài chính như: báo cáo tài chính đã kiểm toán, sổ sách kế toán nội bộ, biên bản họp phân phối lợi nhuận (nếu có), và các bằng chứng thể hiện vai trò, mức độ đóng góp của từng thành viên trong quá trình hoạt động kinh doanh của hợp danh.

Thành viên yêu cầu chia lợi nhuận cần nêu rõ căn cứ pháp lý, điều lệ hợp danh và tỷ lệ phân chia đã được các bên thống nhất (nếu có), từ đó làm cơ sở tính toán số lợi nhuận mình được hưởng.

Thực tiễn, việc thu thập, kiểm tra và phân tích số liệu tài chính nhằm lập dự toán lợi nhuận có thể gặp nhiều khó khăn, nhất là khi hồ sơ sổ sách không rõ ràng hoặc bị che giấu. Do đó, các bên có thể xem xét sử dụng dịch vụ chuyên môn từ các tổ chức kế toán, kiểm toán độc lập hoặc công ty tư vấn pháp lý để hỗ trợ xác định phần lợi nhuận hợp lý mà mình có thể yêu cầu. Việc này giúp đảm bảo tính khách quan, rõ ràng và có sức thuyết phục hơn khi đưa ra đề xuất tại phiên hòa giải.

Lập dự toán không phải thủ tục bắt buộc nhưng rất cần thiết trong giải quyết tranh chấp nội bộ.

Thông báo yêu cầu cá nhân/tổ chức quản lý công ty giải trình, chi trả lợi nhuận

Sau khi rà soát quy định nội bộ và xác định được căn cứ hợp lý, thành viên công ty có quyền gửi thông báo chính thức đến người đại diện hoặc tổ chức quản lý công ty. Nội dung thông báo cần nêu rõ yêu cầu giải trình về tình hình lợi nhuận, lý do chưa chia, và đề nghị chi trả phần lợi nhuận tương ứng.

Thông báo nên được thể hiện bằng văn bản và gửi qua email, thư bảo đảm hoặc gửi trực tiếp có ký nhận. Điều này nhằm tạo căn cứ xác minh về thời điểm gửi, nội dung yêu cầu và phản hồi từ phía người quản lý.

Trong văn bản thông báo, thành viên cần trình bày cụ thể: năm tài chính yêu cầu chia lợi nhuận, cơ sở tính toán lợi nhuận, và phần lợi nhuận dự kiến được nhận. Đồng thời, cần yêu cầu phía quản lý cung cấp tài liệu, báo cáo hoặc số liệu kế toán liên quan nếu có.

Nếu công ty đã phát sinh lợi nhuận sau thuế, không có lỗ lũy kế, không vi phạm nghĩa vụ tài chính thì việc chậm chia lợi nhuận cần được giải trình rõ ràng. Trong nhiều trường hợp, việc im lặng hoặc không trả lời thông báo là dấu hiệu thiếu thiện chí, làm phát sinh tranh chấp.

Bước gửi thông báo vừa thể hiện quyền yêu cầu chính đáng, vừa tạo điều kiện để công ty chủ động xử lý. Nếu công ty phản hồi tích cực, các bên có thể thương lượng và giải quyết nội bộ. Nếu không, thông báo này là căn cứ quan trọng để tiến hành hòa giải hoặc khởi kiện sau này.

Yêu cầu tổ chức họp, hòa giải nội bộ

Khi không đạt được thỏa thuận thông qua trao đổi riêng lẻ, thành viên có quyền yêu cầu tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên để hòa giải nội bộ. Đây là bước bắt buộc trước khi đưa tranh chấp ra bên ngoài công ty.

Yêu cầu họp nên được gửi bằng văn bản và nêu rõ nội dung cần thảo luận là tranh chấp phân chia lợi nhuận. Văn bản cần xác định cụ thể người yêu cầu, thời điểm đề xuất họp, các tài liệu kèm theo, và đề xuất thời gian tổ chức cuộc họp.

Cuộc họp cần được triệu tập theo đúng trình tự quy định trong Điều lệ công ty hoặc Luật Doanh nghiệp. Thường thì phải có ít nhất một thành viên công ty đồng ý hoặc một tỷ lệ vốn góp nhất định để có quyền yêu cầu họp.

Tại cuộc họp, các bên sẽ trình bày ý kiến, tài liệu chứng minh quyền lợi và giải thích lý do tranh chấp. Người đại diện công ty cần giải trình cụ thể về lợi nhuận, lý do chậm chi trả, hoặc sự khác biệt trong cách hiểu điều lệ.

Nếu các thành viên đạt được thống nhất về hướng giải quyết, kết quả cuộc họp nên được lập thành biên bản. Biên bản cần có chữ ký của tất cả các bên tham dự và ghi rõ nội dung thỏa thuận.

Hòa giải nội bộ là bước thể hiện thiện chí của các bên. Đây cũng là cơ sở quan trọng nếu sau này tranh chấp tiếp tục và phải chuyển sang giai đoạn hòa giải bên ngoài hoặc khởi kiện tại tòa.

Kích hoạt việc nhờ bên thứ ba hòa giải

Khi tự hòa giải không thành công, thành viên công ty cần kích hoạt cơ chế hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận với sự tham gia của bên thứ ba. Như đã phân tích nội dung trên, các bên có thể thực hiện yêu cầu hòa giải tranh chấp:

  • Tại trung tâm hòa giải thương mại theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Điều khoản hòa giải thương mại được kích hoạt khi một trong các bên có đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đến trung tâm hòa giải đã thỏa thuận.
  • Tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa 2020. Trường hợp các bên không có thỏa thuận hòa giải thương mại, trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp thì yêu cầu hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa. Để kích hoạt điều khoản này, một trong các bên gửi đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Khuyến nghị, người khởi kiện nên gửi kèm đơn đề nghị tổ chức hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại trước thụ lý.

Việc chủ động kích hoạt hòa giải thông qua bên thứ ba không chỉ thể hiện thiện chí hợp tác mà còn góp phần giải quyết tranh chấp một cách linh hoạt, tiết kiệm và giữ gìn mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty.

Yêu cầu tòa án công nhận

Nếu các bên hòa giải thành và nội dung hòa giải được lập biên bản đảm bảo chữ ký các bên theo quy định thì tiến hành yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành. Kết quả hòa giải thành này có thể là hòa giải thành tại trung tâm trọng tài thương mại hoặc trung tâm hòa giải đối thoại tại tòa.

  • Đối với hòa giải thương mại việc công nhận kết qủa thực hiện theo Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, một trong các bên nộp đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án theo quy định Điều 418. Kèm theo đơn yêu cầu cần nộp biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, giấy tờ pháp lý của người yêu cầu và bên liên quan. Toà án tiếp nhận xem xét thụ lý và giải quyết trong thời hạn luật định.
  • Đối với hòa giải thành tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại tòa án việc công nhận kết quả thực hiện theo Điều 32 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020. Theo đó, sau khi nhận được biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, Tòa án có 15 ngày để xem xét ra quyết định công nhận. Nếu đủ điều kiện theo Điều 33 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành trong 2 trường hợp này có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Thực hiện thủ tục thi hành quyết định công nhận của tòa án

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và khoản 9 Điều 419 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì quyết định công nhận kết quả hòa giải thành của tòa án được thi hành theo pháp luật thi hành án dân sự. Theo đó, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án ra quyết định sẽ có thẩm quyền thi hành.

Việc thi hành quyết định sẽ ưu tiên các bên tự nguyện thực hiện. Trường hợp hết thời gian tự nguyện, mà một trong các bên không thực hiện thì bên còn là có quyền làm đơn yêu cầu thi hành gửi cơ quan thi hành án có thẩm quyền.  Thủ tục thi hành quyết định tương tự như việc thi hành bản án dân sự.

>> Xem thêm: Thủ tục thi hành bản án dân sự của cơ quan thi hành án

Công nhận hòa giải ngoài thành
Công nhận hòa giải ngoài thành

Khuyến nghị của Luật sư để hạn chế rủi ro tranh chấp

Để hạn chế rủi ro phát sinh tranh chấp về phân chia lợi nhuận trong công ty hợp danh, luật sư khuyến nghị các bên thực hiện một số biện pháp:

Cập nhật Điều lệ công ty là bước quan trọng đầu tiên. Trong Điều lệ nên quy định công thức phân chia lợi nhuận. Ngoài tỷ lệ vốn góp, có thể bổ sung thêm yếu tố hệ số đóng góp công sức, thời gian, hoặc KPI cụ thể. Quy định lịch trình chia lợi nhuận trong năm, ví dụ: chia vào quý I của năm sau khi phê duyệt báo cáo tài chính.

Quy trình phê duyệt báo cáo tài chính cần được chuẩn hóa. Luật sư khuyến nghị mọi báo cáo tài chính phải có chữ ký xác nhận của tất cả thành viên hợp danh. Điều này giúp tạo ra một “điểm kiểm” minh bạch, làm cơ sở tính lợi nhuận được chia, đồng thời giúp hạn chế rủi ro khi có tranh chấp về số liệu.

Mở tài khoản riêng để phân phối lợi nhuận là giải pháp hữu hiệu. Tài khoản này chỉ dùng cho việc trích lập và chi trả lợi nhuận. Việc tách bạch này giúp tránh nhầm lẫn giữa dòng tiền kinh doanh với phần lợi nhuận thực tế được chia.

Cuối cùng, nên gắn điều khoản hòa giải bắt buộc trong Điều lệ công ty. Điều khoản này cần đảm bảo quy định Nghị định 22/2017/NĐ-CP và nên lựa chọn quy tắc hòa giải áp dụng. Điều này sẽ giúp các bên ưu tiên giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải trước khi khởi kiện. Từ đó tiết kiệm chi phí, thời gian và duy trì quan hệ hợp tác.

Dịch vụ luật sư tham gia hòa giải tranh chấp lợi nhuận hợp danh

Dịch vụ luật sư tham gia hòa giải tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi khách hàng theo các quy định pháp luật. Sự tham gia của luật sư giúp tăng khả năng thành công của quá trình hòa giải và đảm bảo thỏa thuận đạt được có hiệu lực pháp lý. Luật sư của Chuyên tư vấn Luật sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh:

  • Rà soát và phân tích toàn bộ căn cứ pháp lý nội bộ bao gồm Điều lệ công ty, nghị quyết và các thỏa thuận liên quan
  • Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng minh và đơn từ cần thiết cho quá trình hòa giải.
  • Soạn thảo và rà soát nội dung thỏa thuận hòa giải đảm bảo quyền lợi khách hàng được bảo vệ tối đa.
  • Tham gia các phiên hòa giải với vai trò tư vấn pháp lý và hỗ trợ thương lượng.
  • Tư vấn biện pháp phòng ngừa tranh chấp và cập nhật Điều lệ công ty.
  • Hỗ trợ khách hàng thực hiện nghĩa vụ trong thỏa thuận và giám sát việc thực hiện của các bên khác.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn phương án hòa giải thương mại

Luật sư tham gia hòa giải tranh chấp lợi nhuận hợp danh
Luật sư tham gia hòa giải tranh chấp lợi nhuận hợp danh

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh thường xuất phát từ đâu?

Tranh chấp thường phát sinh do không thống nhất về cách tính lợi nhuận, thời điểm chia và tỷ lệ chia. Nhiều trường hợp không cập nhật Điều lệ rõ ràng hoặc không có biên bản họp thống nhất dẫn đến hiểu nhầm. Việc thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính cũng dễ tạo nghi ngờ. Đặc biệt, khi một bên cảm thấy bị thiệt thòi về công sức hoặc đóng góp mà không được phản ánh trong lợi nhuận chia thì mâu thuẫn có thể xảy ra.

Khi nào nên lựa chọn tự hòa giải?

Tự hòa giải nên được thực hiện ngay khi mâu thuẫn vừa phát sinh. Đây là cách giúp tiết kiệm chi phí, bảo mật và duy trì quan hệ hợp tác nội bộ. Phương thức này đặc biệt phù hợp khi tranh chấp chưa nghiêm trọng, các bên còn thiện chí. Họ có thể căn cứ vào Điều lệ, báo cáo tài chính, và biên bản họp để cùng đưa ra giải pháp hợp lý. Tuy nhiên, nếu bất đồng quá lớn, tự hòa giải có thể không hiệu quả.

Có thể yêu cầu kiểm toán độc lập để xác định lợi nhuận không?

Có. Trong trường hợp dữ liệu tài chính không rõ ràng hoặc nghi ngờ có sai lệch, thành viên có thể đề nghị kiểm toán độc lập để kiểm tra báo cáo tài chính. Việc này giúp đảm bảo tính khách quan và xác định rõ khoản lợi nhuận có thể được chia. Kết quả kiểm toán là bằng chứng có giá trị trong hòa giải hoặc khởi kiện. Tuy nhiên, cần xem Điều lệ có cho phép kiểm toán độc lập không.

Có thể yêu cầu tiếp tục hòa giải thương mại sau khi hòa giải thất bại không?

Có. Nếu các bên chưa đạt thỏa thuận hoặc hòa giải thất bại, họ vẫn có thể tiếp tục hòa giải nếu có thiện chí. Việc hòa giải lại có thể diễn ra tại cùng trung tâm hoặc chọn trung tâm khác. Các bên cũng có thể quay lại phương án hòa giải nội bộ. Tuy nhiên, nếu đã khởi kiện và Tòa đã thụ lý, cần tuân thủ quy định về thời điểm và điều kiện hòa giải trong tố tụng dân sự.

Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 15 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

Bảo mật thông tin trong hòa giải thương mại có được đảm bảo?

Có. Theo Điều 4, Nghị định 22/2017/NĐ-CP, nguyên tắc bảo mật là một trong các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động hòa giải thương mại. Các bên tham gia hòa giải, hòa giải viên và tổ chức hòa giải thương mại có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin liên quan đến vụ việc, trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Việc vi phạm nghĩa vụ bảo mật có thể bị xử lý theo pháp luật hoặc các quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Kết luận

Hòa giải tranh chấp phân chia lợi nhuận trong hợp danh là phương thức hiệu quả giúp các bên duy trì mối quan hệ hợp tác và tiết kiệm chi phí. Việc áp dụng đúng trình tự hòa giải và biện pháp phòng ngừa sẽ giảm thiểu rủi ro tranh chấp đáng kể. Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp về hòa giải tranh chấp, xin liên hệ hotline 1900636387 để được đội ngũ luật sư của Chuyên tư vấn luật giải đáp và đồng hành trong quá trình giải quyết.

4.8 (15 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Hồng Nhung - Luật Sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Hồng Nhung - Luật Sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Cử nhân Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 925 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *