Luật Doanh Nghiệp

Chuyển nhượng vốn góp có chịu thuế không?

Chuyển nhượng vốn góp có chịu thuế không là câu hỏi nhiều người đặt ra khi muốn chuyển nhượng vốn góp trong công ty. Vậy quy định về đóng thuế khi chuyển nhượng vốn góp như thế nào, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ra sao. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.

chuyển nhượng vốn góp có chịu thuế

Chịu thuế khi chuyển nhượng vốn góp

>>Xem thêm: Điều kiện để chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài

Quy định về đóng thuế khi chuyển nhượng vốn góp

Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC , thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được từ “chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác”.

Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh) phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.

>>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn

 

chuyển nhượng vốn góp

Chuyển nhượng vốn góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

  • Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
  • Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

  • Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
  • Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
  • Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp phần vốn góp vào công ty

Thuế suất

Căn cứ Điều 28, Luật Thuế TNCN, thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1% không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Căn cứ Điều 32, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 0,1%g

Vai trò Luật sư tư vấn về chuyển nhượng vốn góp

  • Luật sư tư vấn các quy định về chuyển nhượng vốn góp.
  • Luật sư hỗ trợ tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn góp.
  • Luật sư hỗ trợ tư vấn về thuế khi chuyển nhượng vốn góp.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Chuyển nhượng vốn góp có chịu thuế không?”. Nếu còn có thắc mắc chuyển nhượng vốn góp hay cần nhờ đến sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn

4.6 (14 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 727 bài viết