Điều kiện hưởng lương hưu là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm trong bối cảnh Bộ luật lao động 2019 đã có hiệu lực. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin cần thiết về điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật mới nhất.
Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới nhất
Mục Lục
Điều kiện người lao động được hưởng lương hưu theo pháp luật mới nhất
Đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian tham gia BHXH đủ 20 năm trở lên
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035;
- Độ tuổi nghị hưu giảm tối đa 05 tuổi trong trường hợp có đủ 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên ó đủ 15 năm làm việc nặng nhọc độc hại hoặc đủ 15 năm tại vùng có hệ số khu vực 0.7.
- Độ tuổi nghị hưu giảm tối đa 10 tuổi trong trường hợp có đủ 15 năm khai thác than trong hầm lò: (điểm c, khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014);
- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, có đủ 20 năm đóng BHXH:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 năm khi làm việc đủ 15 năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 07 hoặc làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao:.
Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
(quy định tại Điều 169, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 135/2020/NĐ-CP )
Suy giảm khả năng lao động có đủ 20 năm đóng BHXH
Dựa theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
- Từ 61% đến dưới 81%: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;
- Từ 81% trở lên: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;
- Từ 61% trở lên, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Không quy định độ tuổi tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, có đủ 20 năm đóng BHXH, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;
- Có đủ 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
CSPL: Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
Mức lương hưu tối đa theo quy định của Luật Lao động mới
Mức lương hưu tối đa theo quy định của Luật Lao động mới
- Mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động đủ 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi (theo quy định trên) được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH (khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014): 20 năm – Lao động nam, 15 năm – Lao động nữ.
- Sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Căn cứ theo quy định trên, mức hưởng lương hưu tối đa của lao động tham gia BHXH bắt buộc là 75%.
Đối tượng và điều kiện nhận trợ cấp một lần
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 56 và Điều 75 Luật BHXH 2014
Luật sư tư vấn về lương hưu theo quy định mới nhất
Luật sư tư vấn về lương hưu
- Tư vấn chế độ hưu trí;
- Tư vấn mức lương hưu hàng tháng;
- Thay mặt, đại diện làm việc với cơ quan có thẩm quyền về vấn đề lương hưu;
- Soạn đơn, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi tiền lương hưu.
Có thể thấy rằng tùy trường hợp cụ thể để xác định điều kiện hưởng lương hưu cho từng đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau không phải ai cũng có thời gian và điều kiện để tìm hiểu các quy định pháp luật về lương hưu.
Thấu hiểu được những nỗi băn khoăn đó của quý khách hàng, Long Phan PMT chúng tôi xin cung cấp dịch vụ pháp lý tư vấn về lương hưu nói riêng và các vấn đề về lao động nói riêng. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới điều kiện hưởng lương hưu hoặc cần tư vấn thêm về luật lao động xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư lao động tư vấn. Xin cảm ơn.