Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá giúp các bên tranh rủi ro pháp lý khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Quy trình này đòi hỏi sự am hiểu sâu rộng về luật pháp và thực tiễn kinh doanh. Chuyên gia tư vấn sẽ hỗ trợ các bên xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ. Họ giúp soạn thảo văn bản chặt chẽ, bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu chi tiết dịch vụ này.
Soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Mục Lục
- Chủ thể trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
- Thời điểm xác định người trúng đấu giá chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
- Không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người có tài sản đấu giá bị xử phạt thế nào?
- Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Chủ thể trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có sự tham gia của các bên liên quan theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản 2016 (LĐGTS 2016), người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá là hai chủ thể chính trong hợp đồng này. Tổ chức đấu giá tài sản có thể tham gia ký kết hợp đồng nếu các bên thỏa thuận. Cụ thể:
- Theo khoản 5 Điều 5 LĐGTS 2016, người có tài sản đấu giá là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu tài sản cần bán thông qua hình thức đấu giá. Họ có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về tài sản và ký kết hợp đồng với người trúng đấu giá.
- Theo khoản 8 Điều 5 LĐGTS 2016, người trúng đấu giá là cá nhân hoặc tổ chức đưa ra giá cao nhất và được công nhận trúng đấu giá theo quy định. Họ có nghĩa vụ ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua tài sản đấu giá.
- Theo khoản 12 Điều 5 LĐGTS 2016, tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản. Các tổ chức này đóng vai trò trung gian, tổ chức cuộc đấu giá theo quy định pháp luật. Họ có thể tham gia ký kết hợp đồng ba bên nếu các bên thỏa thuận.
Việc xác định rõ vai trò, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể giúp đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện hủy kết quả đấu giá tài sản thế chấp ngân hàng
Thời điểm xác định người trúng đấu giá chấp nhận giao kết hợp đồng
Khoản 3 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định cụ thể về thời điểm xác định người trúng đấu giá chấp nhận giao kết hợp đồng. Người trúng đấu giá được coi là chấp nhận giao kết hợp đồng kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá. Quy định này áp dụng trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá.
Kể từ thời điểm công bố người trúng đấu giá, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Các bên có trách nhiệm thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá theo quy định. Việc xác định chính xác thời điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập hiệu lực pháp lý của giao dịch.
Người trúng đấu giá chấp nhận giao kết hợp đồng
>>> Xem thêm: Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua đấu giá
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cần tuân thủ quy định pháp luật về dân sự. Hợp đồng cần nêu rõ:
- Thông tin của các bên tham gia;
- Nêu rõ căn cứ pháp lý, kết quả đấu giá tài sản làm cơ sở ký kết;
- Mô tả chi tiết tài sản đấu giá và giá trúng đấu giá;
- Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá;
- Các điều khoản về phương thức thanh toán;
- Thời gian, địa điểm giao tài sản;
- Thủ tục chuyển nhượng;
- Trách nhiệm của các bên;
- Chi phí liên quan (nếu có).
- Các điều khoản về bảo hành, bảo đảm thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp.
Việc soạn thảo cẩn trọng, chi tiết giúp bảo vệ quyền lợi các bên và tránh tranh chấp sau này. Hợp đồng sau khi soạn thảo cần được các bên kiểm tra kỹ trước khi ký kết chính thức.
>>> Tải mẫu hợp đồng mua bán tài sản đấu giá: TẠI ĐÂY
Không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người có tài sản đấu giá bị xử phạt thế nào?
Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài phạt tiền, người có tài sản đấu giá còn có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Việc từ chối ký hợp đồng có thể gây thiệt hại cho người trúng đấu giá và các bên liên quan. Tùy mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bổ sung.
Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
>>> Xem thêm: Thủ tục đấu giá tài sản đang thế chấp mà không qua thủ tục xét xử tại toà án
Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Công việc luật sư thực hiện bao gồm các công việc chính sau:
- Tư vấn quy trình đấu giá tài sản, giải thích quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ liên quan đến tài sản đấu giá và kiểm tra tính pháp lý.
- Phân tích rủi ro pháp lý có thể phát sinh trong quá trình đấu giá và giao dịch.
- Soạn thảo dự thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Hỗ trợ đàm phán, thương lượng các điều khoản hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
- Tư vấn thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo (nếu cần).
Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cần tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Do đó các bên tham gia cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Soạn thảo hợp đồng đúng quy trình giúp giao dịch diễn ra thuận lợi. Hãy liên hệ với Luật sư chuyên luật hợp đồng qua số hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết về dịch vụ.
Bài viết liên quan: