Luật Đất Đai

Đi làm ăn xa, anh trai ở nhà tự ý sang tên sổ đỏ thì phải làm sao ?

Việc sang tên sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải do chủ thể được quyền thực hiện. Nhiều trường hợp tài sản chung của gia đình nhưng do đi làm xa nên anh trai ở nhà tự ý sang tên. Trường hợp này phải thỏa thuận hoặc tiến hành khởi kiện để yêu cầu hủy sổ. Trình tự thủ tục thực hiện cụ thể Chuyên Tư Vấn Luật sẽ trình bày trong bài viết này.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtCấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quy định đất hộ gia đình theo luật đất đai

Đất đai hộ gia đình là gì?

Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất cụ thể như sau: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo đó, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:

  • Các thành viên là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
  • Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
  • Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: được tặng cho chung, thừa kế chung,…

Dựa vào những quy định trên có thể suy ra đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình

Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT  của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27 tháng 01 năm 2015 thì khi ký hợp đồng, văn bản giao dịch về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất cần phải có văn bản đồng ý được công chứng hoặc chứng thực để người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua.

Thừa kế di sản là đất đaiThừa kế di sản là đất đai

Chia di sản thừa kế là đất đai

Chia theo quy định pháp luật

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự thì những trường hợp được thừa kế theo pháp luật bao gồm:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, việc phân chia di sản cũng phải tuân theo quy định của Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Xác định hàng thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó, những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, Thừa kế kế vị được áp dụng khi người thừa kế bị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản chết (Quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.

Thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật, việc phân chia di sản theo di chúc phải tuân thủ các nội dung sau:

  • Việc phân chia di sản phải được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Trong trường hợp không có thỏa thuận khác, nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc.
  • Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế sẽ được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó, nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Thủ tục khởi kiện khi anh trai tự ý sang tên sổ đỏThủ tục khởi kiện khi anh trai tự ý sang tên sổ đỏ

Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, cụ thể là Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản. Trường hợp tranh chấp về thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài như có đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc về Toà án Nhân dân cấp tỉnh.

Ngoài ra, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án còn có thể xác định theo lãnh thổ: Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Cơ sở pháp lý: Điều 26, Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Hồ sơ khởi kiện

Để thực hiện các thủ tục khởi kiện, hồ sơ khởi kiện được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu DS – 23 ban hành kèm theo nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ngày 13 tháng 01 năm 2017;
  • Giấy tờ tùy thân như: Căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu
  • Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất do bố mẹ bạn đứng tên;
  • Chứng cứ chứng minh việc tự ý sang tên sổ đỏ, hoặc sang tên của anh trai là chưa đủ điều kiện.

Thủ tục và trình tự giải quyết của Tòa án

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện. Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn. Tại Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 4: Tiến hành hòa giải. Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó:

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Lưu ý: Trong trường hợp có những tình tiết khác hoặc yêu cầu khác của các bên khi giải quyết vụ án, trình tự xét xử vụ án dân sự sẽ được điều chỉnh và căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Nhờ luật sư khởi kiện chia tài sản thừa kế?

Luật sư tư vấn kiện đòi lại đất do anh trai tự ý sang tên sổ đỏ

  • Tư vấn pháp lý về việc tự ý sang tên sổ tổ;
  • Tư vấn về trình tự, thủ tục kiện đòi lại đất do có người tự ý sang tên sổ đỏ;
  • Soạn thảo đơn từ và giấy tờ liên quan đến phân chia di sản là đất đai;
  • Tư vấn phương án Giải quyết tranh chấp di sản là quyền sử dụng đất;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện dân sựvà văn bản tố tụng liên quan;
  • Đại diện theo ủy quyền hoặc tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng.

Bài viết trên đã giải quyết được câu hỏi khi đi làm ăn xa, anh trai tự ý sang tên sổ đỏ thì phải làm sao? Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc về các thủ tục khởi kiện để đòi quyền lợi hay cần tư vấn pháp luật đất đai hãy liên hệ ngay đến Văn phòng luật sư tư vấn đất đai qua hotline 1900.6363.87.

4.6 (15 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự

Trình độ đào tạo: Thạc sĩ kinh tế Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 756 bài viết

error: Content is protected !!