Luật Thừa Kế

Điều kiện để một di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật

Điều kiện để di chúc hợp pháp là những yếu tố về chủ thể và nội dung để di chúc được pháp luật công nhận. Tùy từng loại di chúc và từng đối tượng lập di chúc mà điều kiện này có sự thay đổi phù hợp. Việc lập di chúc phải thể hiện ý chí tự nguyện định đoạt tài sản trong tinh thần sáng suốt, minh mẫn của người lập di chúc.

Điều kiện di chúc hợp pháp

Di chúc hợp pháp

Các dạng di chúc hợp pháp

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình chuyển giao sang cho người khác sau khi chết. Pháp luật Việt Nam quy định nhiều loại di chúc để phù hợp với từng thời điểm và hoàn cảnh cụ thể mà người lập di chúc gặp phải.

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 thì về nguyên tắc di chúc phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp người lập di chúc không thể lập văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản gồm các dạng:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như quy định trên thì pháp luật Việt Nam quy định 02 dạng di chúc cơ bản là di chúc lập thành văn bản và di chúc miệng.

Các điều kiện để di chúc hợp pháp

Điều kiện chủ thể lập di chúc

Điều kiện về chủ thể lập di chúc được áp dụng cho tất cả các dạng di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể phải là người minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị ép, lừa dối, đe dọa, cưỡng chế.

Đồng thời căn cứ khoản 2, 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đáp ứng điều kiện để giao dịch có hiệu lực thì mới có thể tự mình lập di chúc.

Đối với trường hợp người đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi muốn lập di chúc phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc trong trường hợp này phải thực hiện bằng văn bản.

Điều kiện về nội dung

Nội dung di chúc phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và có hình thức di chúc không trái pháp luật thì có thể trở thành di chúc hợp pháp.

Nội dung di chúc gồm những thành phần chủ yếu như:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Người lập di chúc có quyền lập di chúc có các nội dung khác nhưng không được trái quy định pháp luật, đạo đức xã hội.

Điều kiện người làm chứng

Điều kiện về người làm chứng không bắt buộc thực hiện đối với mọi loại di chúc. Điều kiện này được áp dụng đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc miệng.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 630 và Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản do người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì phải có người làm chứng khi lập di chúc.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Căn cứ khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì một trong những điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp khi có ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc.

Về đối tượng được trở thành người làm chứng cho việc lập di chúc được thực hiện theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những đối tượng sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Điều kiện công chứng, chứng thực

Việc công chứng, chứng thực di chúc là một trong những điều kiện giúp di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, không phải mọi di chúc bằng văn bản đều phải thực hiện công chứng, chứng thực mà có thể nó chỉ cần đáp ứng điều kiện về chủ thể lập di chúc và nội dung di chúc.

Căn cứ khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì khi lập di chúc ngoài điều kiện phải có người làm chứng thì còn phải được thực hiện công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Ngoài ra, Điều 635 quy định người lập di chúc có thể yêu cầu thực hiện công chứng hoặc chứng thực bản sao.

Việc thực hiện công chứng, chứng thực có thể diễn ra tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên những đối tượng sau đây không được công chứng, chứng thực đối với di chúc:

  •  Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Ngoài ra, di chúc cũng có thể được công chứng viên thực hiện lập tại chổ ở của người lập di chúc khi họ có yêu cầu.

Một số trường hợp khác di chúc vẫn có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực như:

  1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
  3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
  4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

>>> Xem thêm: Thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã

các điều cần thỏa mãn để di chúc trở nên hợp pháp

Điều kiện di chúc hợp pháp

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi ở

Di chúc có thể được lập tại văn phòng tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại nơi ở của người lập di chúc khi họ có yêu cầu. Thủ tục lập di chúc trong trường hợp này được thực hiện như sau:

  1. Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực.
  2. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền ghi chép lại nội dung người lập di chúc đã tuyên bố.
  3. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ và bản di chúc sau khi xác nhận sự chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình trong di chúc.
  4. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ký vào bản di chúc.

Đối với trường hợp người lập di chúc là người không đọc, nghe, ký hoặc điểm chỉ được thì phải có người làm chứng và ký tên xác nhận trước mặt công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực.

Cơ sở pháp lý: Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.

Luật sư tư vấn điều kiện di chúc hợp pháp

Luật sư tư vấn cách lập di chúc hợp pháp giúp khách hàng hiểu quy định và áp dụng khi lập di chúc:

  • Tư vấn quy định về di chúc;
  • Tư vấn thủ tục lập di chúc;
  • Tư vấn các điều kiện để di chúc hợp pháp;
  • Thủ tục lập di chúc tại văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã;
  • Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế;
  • Tư vấn thời điểm mở thừa kế;
  • Tư vấn công chứng, chứng thực di chúc.

Tư vấn điều kiện di chúc hợp pháp

Tư vấn điều kiện di chúc hợp pháp

Di chúc phải đáp ứng các điều kiện  luật định thì được coi là hợp pháp. Mỗi loại di chúc có thể phải đáp ứng các điều kiện khác nhau về việc công chứng, chứng thực, người làm chứng. Nếu khách hàng cần tư vấn về việc lập di chúc hợp pháp hãy liên hệ luật sư chuyên thừa kế qua hotline: 1900.63.63.87 để được giải đáp chi tiết.

>> Bài viết liên quan di chúc có thể bạn quan tâm:

4.6 (19 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *