Luật Đất Đai

Thủ tục cấp sổ khi người bán đã chết chưa sang tên

Cấp số khi người bán đã chết chưa kịp sang tênthủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sang tên sổ đỏ, sổ hồng cho người mua đất trong trường hợp người bán chưa kịp hoàn thành thủ tục sang tên đã mất. Tuy nhiên vấn đề cấp sổ cho người mua trong trường hợp này khá khó khăn và phức tạp. Vậy trường hợp nào được cấp sổ và thủ tục như thế nào, bài viết này sẽ tư vấn cụ thể về vấn đề này.

Quyền sử dụng đất có được chuyển giao cho người mua
Quyền sử dụng đất có được chuyển giao cho người mua khi người bán mất chưa kịp sang tên?

>>Xem thêm:Xử lý trường hợp vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố đã chết mà trở về

hotline tư vấn luật 1900636387

Quy định của pháp luật về cấp sổ khi người bán đã chết chưa được sang tên

Khái niệm sổ đỏ, sổ hồng

Sổ đỏ, “sổ hồng” là tên gọi thường gặp trên thực tế của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện để được cấp sổ khi người bán đã chết chưa được sang tên

Sổ đỏ là tên gọi trên thực tế của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ đỏ là tên gọi trên thực tế của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng

  • Việc sang tên sổ đỏ, sổ hồng thường gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.
  • Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng thì nếu trong thời điểm giao dịch mà người bán chết đột ngột, hợp đồng vẫn diễn ra bình thường, thủ tục cấp sổ cho người mua vẫn tiếp tục trên cơ sở Điều 502 Bộ luật dân sự 2015, Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không công chứng

Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là HỢP ĐỒNG VIẾT TAY không có công chứng theo quy định của pháp luật thì hợp đồng này có sự vi phạm về hình thức và giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu. Tuy nhiên:

  • Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 khi giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Khi có Quyết định công nhận hợp đồng có hiệu lực thì người mua thực hiện sang tên theo thủ tục luật định.

Hồ sơ giấy tờ cấp sổ khi người bán đã chết chưa kịp  sang tên

Thẩm quyền sang tên

Theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền sang tên là:

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

  • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đỏ, sổ hồng cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Căn cứ quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  • Người mua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01-01-2008 mà đất chưa có Giấy chứng nhận thì người mua sẽ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của Luật Đất đai 2013.
  • Người mua nhận chuyển nhượng trước ngày 01-07-2014 mà đất có Giấy chứng nhận thì người mua nộp đơn xin cấp giấy; Văn phòng đăng kí đất đai sẽ tiến hành thông báo cho người bán trong vòng 30 ngày; nếu không có tranh chấp thì Văn phòng sẽ hủy Giấy chứng nhận của người chuyển quyền và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới cho người mua.

Hồ sơ xin sang tên khi người bán chết

Hồ sơ xin tách sổ sang tên gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin sang tên gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;.Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
  • Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
  • Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Khi có đầy đủ các giấy tờ trên thì người mua có thể sang tên quyền sử dụng đất dù người bán đã chết.

Trình tự thủ tục sang tên, cấp sổ

Nộp hồ sơ

Người mua nộp một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như đã nêu ở phần trên tới Văn phòng đăng kí đất đai nơi có đất. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Hoàn thành nghĩa vụ tài chính

  • Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị chuyển nhượng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP;
  • Các chi phí như thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí khi lấy sổ, lệ phí trích lục bản đồ địa chính…theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thay đổi tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quý bạn đọc cần được giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực đất đai hãy liên hệ ngay hotline của chúng tôi – 1900 63 63 87 để được tư vấn. Xin cảm ơn.

4.5 (13 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 894 bài viết