Thu hồi đất khi chưa có sổ đỏ có được đền bù không? là câu hỏi được đặt ra rất phổ biến khi người dân có đặt thuộc diện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước. Tuy nhiên, không phải người dân nào sinh sống trên mảnh đất đều có “sổ đỏ”, vậy trường hợp này, khi bị Nhà nước THU HỒI ĐẤT thì liệu rằng người dân có được đền bù không. Luật sư tư vấn Luật đất đai sẽ giải đáp vướng mắc của bạn qua bài viết sau đây.
Thu hồi đất mà không có sổ đỏ
>>> Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp đang có hoa màu được thực hiện như thế nào?
Mục Lục
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là chứng thư pháp lý cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Các trường hợp được cấp sổ đỏ
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Các trường hợp được cấp Sổ đỏ
>>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện đòi tiền tạm cư khi bị thu hồi đất
Điều kiện được đền bù khi bị thu hồi đất nhưng chưa có sổ đỏ
Trường hợp Nhà nước được thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, vì lợi ích công cộng: Đây là trường hợp nhà nước thu hồi đất nhằm mục tiêu phát triển quốc gia, xây dựng các căn cứ, trụ sở làm việc để bảo vệ đất nước. Thực hiện các dự án, chủ trương cấp quốc gia, cấp tỉnh dưới sự quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đây là trường hợp người sử dụng đất sẽ được đền bù khi bị thu hồi.
- Do vi phạm pháp luật về đất đai: người sử dụng đất đang sử dụng đất mà hành vi vi phạm, sử dụng không đúng mục đích, cố ý huỷ hoại đất hoặc lấn chiếm mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn không khắc phục thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi theo quy định pháp luật. Trường hợp này người sử dụng đất sẽ không được đền bù.
- Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: các trường hợp cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất bị chết hoặc giải thể mà không có ai thừa kế thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất. Hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ sạt lở, ô nhiễm môi trường đe doạ tính mạng của con người thì Nhà nước sẽ thu hồi nhằm bảo vệ cho công dân.
>>> Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp đang có hoa màu được thực hiện như thế nào?
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013, nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi:
- Người sử dụng đất phải có đủ điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất;
- Việc bồi thường được hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
- Khi thực hiện bồi thường khi đất bị thu hồi, Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc, dân chủ, khác quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi bị thu hồi
Điều kiện để người sử dụng đất được đền bù khi chưa có sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất chưa có sổ đỏ sẽ được đền bù khi đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004;
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận.
Mức đền bù khi bị thu hồi đất
Đối với trường hợp không có sổ đỏ và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 06/2020/NĐ-CP) thì hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường mà chỉ được xem xét hỗ trợ.
Trường hợp không có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường như sau:
- Bồi thường về đất và các khoản chi phí đầu tư vào đất;
- Bồi thường thiệt hại tài sản khi bị tịch thu đất;
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
>>> Xem thêm: Trường hợp thu hồi đất phải đền theo giá thị trường
Như vậy, người sử dụng đất nếu có không có Sổ đỏ thì vẫn sẽ được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất nếu đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Trên thực tế, các cơ quan nhà nước lấy lý do người sử dụng đất không có Sổ đỏ để không bồi thường khi thu hồi đất là điều xảy ra phổ biến. Do đó, việc người dân cần có chuyên gia tư vấn pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị thu hồi đất là điều rất cần thiết.
Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về câu hỏi Thu hồi đất khi chưa có sổ đỏ có được đền bù không? Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.