Quy định của nhà nước về thu hồi đất đai để thực hiện dự án là một trong những quy định quan trọng của pháp luật đất đai. Để tìm hiểu về quy định này, quý khách hàng có thể tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi về các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước, những dự án đầu tư thuộc diện được thu hồi đất để thực hiện và một số vấn đề liên quan đến BỒI THƯỜNG về đất cũng như các hình thức xử lý khi có sai phạm trong quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
Đất thuộc dự án
Mục Lục
- Các trường hợp thu hồi đất
- Những dự án đầu tư thuộc diện được thu hồi đất
- Thẩm quyền thu hồi đất
- Bồi thường về đất, hỗ trợ tái định cư
- Trường hợp được bồi thường về đất, hỗ trợ tái định cư
- Cách tính bồi thường về nhà ở, cây trồng và thiệt hại về tài sản
- Có được thỏa thuận về giá bồi thường đất không?
- Xử lý trường hợp thu hồi đất không được đền bù hoặc không được hỗ trợ đúng
Các trường hợp thu hồi đất
Về nguyên tắc, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước đại diện người dân thực hiện việc quản lý. Khi triển khai các chính sách, kế hoạch của Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, Nhà nước được quyền thu hồi đất từ người dân để hoàn thiện các kế hoạch, chính sách đó. Dưới đây là thông tin cụ thể về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Vì mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 61 Luật Đất đai 2013 quy định 10 trường hợp vì mục đích quốc phòng an ninh mà Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất đai.
Cụ thể, Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các căn cứ quân sự; cơ sở đóng quân; công trình phòng thủ; trung tâm đào tạo, huấn luyện, bệnh viện, nơi sinh hoạt của cán bộ; cơ sở giáo dục, giam giữ;…
>> Xem thêm: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT VÀ TRƯNG DỤNG ĐẤT
Vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội khi tiến hành thực hiện các dự án được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên để tiến hành thu hồi đất, việc thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng hoặc mục đích phát triển kinh tế, xã hội phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Dự án đó phải thuộc trường hợp thu hồi đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyến
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013, vi phạm pháp luật đất đai là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc sử dụng đất đai không đúng với các quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ thể liên quan, xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước.
Một số hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể kể đến như: sử dụng đất không đúng với mục đích khi được Nhà nước gia đất, cho thuê đất; cố ý hủy hoại đất; tặng cho, chuyển nhượng không đúng theo quy định của pháp luật; không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;…
Khi có các hành vi vi phạm kể trên, Nhà nước có thể tiến hành thu hồi đất từ người đang sử dụng đất.
Do tự nguyện trả lại đất
Nhà nước có thể tiến hành thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Những dự án đầu tư thuộc diện được thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013, các dự án thuộc diện được thu hồi đất để thực hiện bao gồm:
- Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
- Các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư theo khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013
- Các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013.
Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào chủ thể sở hữu đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất của
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà tại Việt Nam, tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất của:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam
Bồi thường về đất, hỗ trợ tái định cư
Khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Phương án bồi thường này phải được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bồi thường về đất
>> Xem thêm: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Trường hợp được bồi thường về đất, hỗ trợ tái định cư
Để được nhà nước bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân, người Viêt Nam định cư ở nước ngoài cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
- Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện:
- Diện tích đất bị thu hồi phải trong hạn mức quy định;
- Trường hợp diện tích đất vượt quá hạn mức do nhận chuyể quyền sử dụng trước thời điểm Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì bồi thường về đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã sử dụng trước 01 tháng 7 năm 2004 được bồi thường theo diện diện tích đất thực tế đang sử dụng
Căn cứ: Điều 75, 77 Luật Đất đai 2013; Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Cách tính bồi thường về nhà ở, cây trồng và thiệt hại về tài sản
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường như sau:
- Nếu phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt: bồi thường bằng giá trị xây mới
- Nếu phải tháo dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật: bồi thường bằng giá trị xây mới.
- Nếu phải tháo dỡ một phần mà phần còn lại vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật: bồi thường theo thiệt hại thực tế.
Quy định về bồi thường nhà ở trên đất được quy định chi tiết tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Bồi thường cây trồng, vật nuôi thực hiện theo Điều 90 Luật Đất đai 2013.
Đối với thiệt hại về cây trồng, mỗi tỉnh, thành có đơn giá bồi thường khác nhau.
Có được thỏa thuận về giá bồi thường đất không?
- Trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, giá đất bồi thường được thực hiện theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối với việc sử dụng đất trong dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện theo phương thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người dân được thỏa thuận về giá đến bù đất với doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án.
Căn cứ: Điều 73
>> Xem thêm: TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT PHẢI ĐỀN BÙ THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Xử lý trường hợp thu hồi đất không được đền bù hoặc không được hỗ trợ đúng
Trường hợp thu hồi đất không được đền bù hoặc hỗ trợ đúng, người có lợi ích bị xâm phạm có thể khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không đúng quy định của pháp luật theo Luật Khiếu nại 2011 để được các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về quy định của nhà nước về thu hồi đất đai để thực hiện dự án đầu tư. Nếu còn co bất cứ thắc mắc hoặc cần Luật sư đất đai tư vấn, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Long Phan thông qua hotline: 1900.63.63.87.