Luật Đất Đai

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi khi bị xâm phạm. Quyền yêu cầu này phát sinh khi có căn cứ cho rằng hợp đồng vi phạm quy định. Trường hợp hợp đồng vô hiệu thường liên quan đến vấn đề pháp lý hoặc thủ tục. Dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về thủ tục khởi kiện sẽ tăng cơ hội giải quyết tranh chấp hiệu quả.

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Điều 407 Bộ Luật Dân sự 2015 áp dụng quy định về giao dịch dân sự vô hiệu cho hợp đồng vô hiệu. Các trường hợp này bao gồm:

  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.

Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng đất cũng là yếu tố quan trọng. Theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực. Hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức có thể bị tuyên bố vô hiệu theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Các trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu

Quyền khởi kiện yêu cầu yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng

Quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu được quy định trong pháp luật Việt Nam.

Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Quyền này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Các bên trong hợp đồng chuyển nhượng đất có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, hoặc người đại diện hợp pháp của họ đều có thể thực hiện quyền này. Ngoài ra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có thể yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Căn cứ khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu là 2 năm. Thời hiệu này được tính từ ngày biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện quá thời hiệu.

Khởi kiện yêu cầu yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng

Khởi kiện yêu cầu yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng

Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Hồ sơ yêu cầu

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Phụ lục hợp đồng (nếu có);
  • Các tài liệu chứng cứ khác chứng minh yêu cầu khởi kiện;
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện, người đại diện hợp pháp.

(Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Thủ tục giải quyết

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án

Bước 3: Hòa giải

Tòa án tiến hành hòa giải giữa các bên (trừ những vụ án không được hòa giải).

Nếu hòa giải thành, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận.

Nếu thủ tục hòa giải không được tiến hành hoặc hòa giải không thành thì mở phiên tòa.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Tại phiên tòa các bên tiến hành các thủ tục luật định. Một số hoạt động được thực hiện tại phiên tòa:

  • Khai mạc phiên tòa;
  • Phần xét hỏi;
  • Tranh luận;
  • Nghị án;
  • Tuyên án.

(Cơ sở pháp lý: Phần II Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Khi hợp đồng chuyển nhượng đất bị tuyên bố vô hiệu, hậu quả pháp lý phát sinh theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu sẽ dẫn đến các hậu quả sau:

  • Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
  • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả;
  • Trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật, các bên phải bồi thường bằng tiền. Giá trị bồi thường được xác định theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại những khoản này;
  • Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
  • Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu cần tuân thủ quy định pháp luật. Các bên có thể tự thỏa thuận về việc hoàn trả và bồi thường. Nếu không thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

>>> Xem thêm: Có phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức khi hợp đồng vô hiệu?

Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Dịch vụ khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu

Dịch vụ khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu đáp ứng nhu cầu pháp lý phức tạp. Dịch vụ này bao gồm:

  • Tư vấn quy định pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn quy định về hợp đồng vô hiệu;
  • Tư vấn hậu quả pháp lý hợp đồng vô hiệu;
  • Hướng dẫn khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu;
  • Cung cấp dịch vụ soạn thảo đơn từ, văn bản khởi kiện;
  • Phân tích tính pháp lý của hợp đồng, thu thập chứng cứ và lập hồ sơ khởi kiện;
  • Đại diện cho khách hàng trong quá trình tố tụng tại Tòa án;
  • Tham gia các phiên họp, phiên tòa và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất vô hiệu đòi hỏi hiểu biết pháp lý. Quyền yêu cầu của các bên cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi tiến hành. Hồ sơ yêu cầu và thủ tục giải quyết là hai bước quan trọng trong quá trình này. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu có thể ảnh hưởng đến quyền lợi các bên. Để được tư vấn chuyên sâu về dịch vụ khởi kiện, hãy liên hệ Hotline 1900636387 của chúng tôi.

Bài viết liên quan:

5 (16 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 786 bài viết