Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội cần tuân thủ điều kiện và thủ tục pháp lý. Điều kiện chuyển nhượng nhà ở xã hội được quy định cụ thể trong các văn bản pháp lý. Khi phát sinh tranh chấp, các bên cần xác định phương thức giải quyết phù hợp theo quy định. Thủ tục giải quyết bao gồm chuẩn bị hồ sơ và tuân thủ quy trình do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.
Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội
Mục Lục
Điều kiện nhà ở xã hội được chuyển nhượng
Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;
- Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.
Việc bán nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Khu vực nhà ở để bán cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt;
- Nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán nhà ở này, trừ trường hợp được người mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
- Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
(Cơ sở pháp lý: khoản 3, 4 Điều 88, Điều 89 Luật Nhà ở 2023.)
>>> Xem thêm: Tư vấn mua nhà ở xã hội thông qua hợp đồng uỷ quyền
Điều kiện chuyển nhượng nhà ở xã hội
Phương thức giải quyết tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 thì mua bán nhà ở xã hội phải lập hợp đồng. Hợp đồng này thể hiện sự thỏa thuận và lập văn bản đáp ứng các nội dung luật định. Hợp đồng chuyển nhượng nhà ở xã hội là giao dịch dân sự. Vì vậy giải quyết tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội sẽ áp dụng quy định tố tụng dân sự.
Trước khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên tranh chấp có thể tự thỏa thuận, thương lượng giải quyết.
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú là Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp này.
>>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng nhà ở xã hội
Thủ tục giải quyết tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội hiệu quả
Hồ sơ
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện tranh chấp chuyển nhượng nhà ở xã hội bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ -HĐTP;
- Hợp đồng chuyển nhượng nhà ở xã hội;
- Tài liệu chứng cứ kèm theo;
- Giấy tờ pháp lý chủ thể có quyền khởi kiện.
Thủ tục
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
Bước 3: Thông báo tạm ứng án phí
Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Nộp tạm ứng và thụ lý vụ án
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm
Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.
(Thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định trong Phần II Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.)
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở xác lập năm 1986
Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan nhà ở xã hội
Luật sư chuyên môn sẽ tư vấn hỗ trợ khách hàng các vấn đề liên quan nhà ở xã hội:
- Tư vấn quy định về đối tượng, điều kiện được mua bán nhà ở xã hội;
- Tư vấn thủ tục chuyển nhượng nhà ở xã hội;
- Đánh giá và xem xét hợp đồng chuyển nhượng nhà ở xã hội;
- Tư vấn phương pháp giải quyết tranh chấp nhà ở xã hội;
- Thực hiện thủ tục khởi kiện, đại diện bảo vệ quyền lợi khách hàng.
Tư vấn giải quyết tranh chấp về nhà ở xã hội
Các bên tranh chấp về chuyển nhượng nhà ở xã hội cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và làm theo quy trình quy định. Phương thức giải quyết phù hợp sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Để được tư vấn chi tiết về trường hợp cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900636387. Chúng tôi cam kết hỗ trợ hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của quý khách.